Người hiến máu tình nguyện được những gì? Người hiến máu mắc những bệnh gì thì không được hiến máu tình nguyện?

Người hiến máu tình nguyện được những gì? Người hiến máu mắc những bệnh gì thì không được hiến máu tình nguyện? Câu hỏi của anh Phước (Bình Hưng Hòa)

Người hiến máu tình nguyện được những gì?

Theo Điều 12 Thông tư 26/2013/TT-BYT người hiến máu tình nguyện sẽ được những quyền lợi sau:

- Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.

- Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.

- Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường;

- Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu.

- Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.

Người hiến máu tình nguyện được những gì? Người hiến máu mắc những bệnh gì thì không được hiến máu tình nguyện?

Người hiến máu tình nguyện được những gì? Người hiến máu mắc những bệnh gì thì không được hiến máu tình nguyện? (Hình từ Internet)

Người hiến máu mắc những bệnh gì thì không được hiến máu tình nguyện?

Tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT có quy định về tiêu chuẩn người hiến máu như sau:

Tiêu chuẩn người hiến máu
Người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:
1. Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.
2. Sức khỏe:
a) Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.
b) Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.
c) Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;
....

Như vậy, người mắc những bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu thì không được hiến máu tình nguyện.

Khoảng cách giữa những lần hiến máu tình nguyện là bao lâu?

Tại Điều 6 Thông tư 26/2013/TT-BYT có hướng dẫn khoảng cách giữa những lần hiến máu tình nguyện như sau:

- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.

- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.

- Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.

- Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.

Trân trọng!

Hiến máu tình nguyện
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hiến máu tình nguyện
Hỏi đáp Pháp luật
Nặng bao nhiêu kg thì được hiến máu tình nguyện? Người hiến máu tình nguyện có được giữ bí mật kết quả xét nghiệm hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người mắc bệnh sốt rét đã khỏi bệnh có được hiến máu nhân đạo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền năm 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người hiến máu tình nguyện được những gì? Người hiến máu mắc những bệnh gì thì không được hiến máu tình nguyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phi công chỉ được hiến máu tình nguyện trong trường hợp nào? Khi đăng ký hiến máu thì người hiến máu phải xuất trình giấy tờ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có bồi hoán máu cho người từng hiến máu tình nguyện phải truyền máu ở bệnh viện tư nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hiến máu tình nguyện
2,731 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hiến máu tình nguyện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hiến máu tình nguyện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào