Công ty cổ phần có được điều chỉnh tăng vốn điều lệ khi cổ đông chưa thanh toán xong?
Công ty cổ phần được chào bán cổ phần theo các hình thức nào?
Căn cứ tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán cổ phần
Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Như vậy, chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cố phần được chào bán nhằm tăng vốn điều lệ. Công ty cổ phần chào bán cổ phần qua các hình thức sau:
- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
- Chào bán cổ phần riêng lẻ;
- Chào bán cổ phần ra công chúng.
Có được điều chỉnh tăng vốn điều lệ khi cổ đông chưa thanh toán xong? (Hình từ Internet)
Công ty cổ phần có được điều chỉnh tăng vốn điều lệ khi cổ đông chưa thanh toán xong?
Theo Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 về chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
......
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Theo khoản 4 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Chào bán cổ phần
....
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Theo quy định tại Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp.
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
...
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
....
Qua các căn cứ nêu trên, việc cổ đông chưa thanh toán xong khi mua cổ phần thì cổ phần chưa được xem là đã bán. Nếu cổ phần chưa được bán thì có nghĩa hoạt động chào bán cổ phần cho cổ đông vẫn chưa kết thúc.
Chính vì thế Hội đồng quản trị sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ khi đợt bán cổ phần vẫn chưa kết thúc vì cổ đông chưa thanh toán xong.
Việc kê khai khống vốn điều lệ của công ty cổ phần có bị vi phạm quy định pháp luật không?
Theo Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm kê khai vốn điều lệ. Tùy vào mức khai khống vốn điều lệ thì sẽ có mức xử phạt khác nhau, cụ thể:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, công ty phải thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp nhằm khắc phục hậu quả.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường là giá nào?
- Lịch thi Violympic cấp huyện 2024 - 2025 chi tiết nhất? Còn mấy ngày nữa thi?
- Còn bao nhiêu ngày nữa tới mùng 2 Tết 2025? Lịch âm tháng 1 2025 có mấy ngày chủ nhật?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tiền thưởng Tết 2025 của người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?