Chính thức ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo?

Xin hỏi: Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm những loại tài liệu nào?- Câu hỏi của anh Nghĩa (Thái Bình).

Chính thức ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo?

Ngày 19/05/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Cụ thể:

(1) Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:

- Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai.

- Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và nước ngoài cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo.

(2) Danh mục bí mật nhà nước độ Mật thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:

- Văn bản có nội dung phản ánh, nhận xét, đánh giá về thực trạng tư tưởng, đời sống của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên có tác động tiêu cực đến chính trị, an ninh, đối ngoại, trật tự an toàn xã hội.

- Thông tin về địa điểm ra đề thi và in sao đề thi; thông tin về nhân sự của Hội đồng/Ban ra đề thi và in sao đề thi;

Phương án vận chuyển, bảo quản, lưu trữ và bảo vệ đề thi của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia và kỳ thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế, khu vực chưa công khai.

Lưu ý: Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 19/5/2023 và thay thế Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2020.

Chính thức ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo?

Chính thức ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo? (Hình từ Internet)

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được xác định là bao lâu?

Tại Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 có quy định về thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.

Như vậy, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được xác định như sau:

- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;

- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;

- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.

Lưu ý: Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có thể ngắn hơn thời hạn trên và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.

Trong trường hợp nào phải gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước?

Tại Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 có quy định về gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Như vậy, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện trong trường hợp việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Tuy nhiên mỗi lần gia hạn sẽ không được vượt quá thời hạn theo quy định là 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật và10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.

Trân trọng!

Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bí mật nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục bí mật Nhà nước của Đảng từ ngày 14/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi làm lộ bí mật nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Bí mật nhà nước sẽ không còn là bí mật nếu được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
09 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ bệnh án của Ủy viên Bộ Chính trị có phải là tài liệu bí mật nhà nước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Nội vụ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bí mật Nhà nước là gì? Chủ thể nào có thẩm quyền ban hành danh mục bí mật nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài liệu không có nội dung bí mật nhà nước được cơ quan, tổ chức xác định đóng dấu mật thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được ai đồng ý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bí mật nhà nước
Lương Thị Tâm Như
2,089 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào