Chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp có bắt buộc đối với Giáo viên dự bị đại học hạng III không?

Xin hỏi: Có bắt buộc giáo viên dự bị đại học hạng III phải có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III không?- Câu hỏi của chị Trinh (Đà Nẵng).

Các mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học?

Tại Điều 1 Thông tư 06/2017/TT-BNV có quy định các mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học bao gồm:

- Giáo viên dự bị đại học hạng I - Mã số: V.07.07.17

- Giáo viên dự bị đại học hạng II - Mã số: V.07.07.18

- Giáo viên dự bị đại học hạng III - Mã số: V.07.07.19

Giáo viên dự bị đại học hạng III phải đáp ứng tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ gì?

Tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 30/2017/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên dự bị đại học hạng III như sau:

- Thực hiện được chương trình, kế hoạch, giáo dục hệ dự bị đại học;

- Vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh dự bị đại học;

- Vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn nghề nghiệp cho học sinh dự bị đại học;

- Phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh dự bị đại học;

- Có khả năng biên soạn tài liệu học tập, vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.

Chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp có bắt buộc đối với Giáo viên dự bị đại học hạng III không?

Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 30/2017/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên dự bị đại học hạng III như sau:

Giáo viên dự bị đại học hạng III
...
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Như vậy, giáo viên dự bị đại học hạng III không cần có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp.

Có bắt buộc giáo viên dự bị đại học hạng III phải có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp không?

Có bắt buộc giáo viên dự bị đại học hạng III phải có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp không? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ của giáo viên dự bị đại học hạng III là gì?

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 30/2017/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ của giáo viên dự bị đại học hạng III như sau:

- Giảng dạy theo chương trình, kế hoạch giáo dục hệ dự bị đại học; Tham gia biên soạn tài liệu học tập, xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập trên cơ sở đề cương chi tiết các môn học dự bị đại học;

- Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;

- Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh dự bị đại học;

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh dự bị đại học;

- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;

- Tham gia các hoạt động giữ gìn và phát triển di sản văn hóa dân tộc trong nhà trường;

- Tham gia tư vấn tâm lý, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh dự bị đại học;

- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục học sinh dự bị đại học;

- Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm, hoạt động xã hội cho học sinh dự bị đại học; Tham gia quản lý học sinh nội trú;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

Trân trọng!

Trường dự bị đại học
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trường dự bị đại học
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 20/11/2024, điều kiện thành lập trường dự bị đại học là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 20/11/2024, trường dự bị đại học bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp có bắt buộc đối với Giáo viên dự bị đại học hạng III không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện thăng hạng từ chức danh giáo viên dự bị đại học hạng II lên chức danh giáo viên dự bị đại học hạng I là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hình thức và đối tượng tuyển sinh dự bị đại học ngành sư phạm
Hỏi đáp pháp luật
Các phương thức và điều kiện xét tuyển vào học hệ dự bị đại học sư phạm
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký và hồ sơ xét tuyển hệ dự bị đại học sư phạm
Hỏi đáp pháp luật
Kế hoạch tuyển sinh dự bị đại học ngành sư phạm
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung, chương trình và khung thời gian bồi dưỡng hệ dự bị đại học sư phạm
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm tra, thi cuối khóa của cơ sở dự bị đại học sư phạm
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trường dự bị đại học
Lương Thị Tâm Như
541 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trường dự bị đại học

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trường dự bị đại học

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào