Cá nhân có được phép thay đổi dân tộc không? Thủ tục xác định lại dân tộc được tiến hành theo các bước nào?

Xin hỏi: Cá nhân có được phép thay đổi dân tộc không? Thủ tục xác định lại dân tộc được tiến hành theo các bước nào?- Câu hỏi của chị Hoa (Bắc Kạn).

Cá nhân có được phép thay đổi dân tộc không?

Tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc như sau:

Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

Như vậy, cá nhân có được phép thay đổi dân tộc trong 02 trường hợp bao gồm:

- Cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

- Con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

Cá nhân có được phép thay đổi dân tộc không? Thủ tục xác định lại dân tộc được tiến hành theo các bước nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền xác định lại dân tộc của công dân?

Tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền xác định lại dân tộc như sau:

Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Như vây, Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân tộc.

Thủ tục thay đổi dân tộc được tiến hành theo các bước nào?

Tại khoản 1 Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục thay đổi dân tộc như sau:

Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.

Như vây, việc thay đổi dân tộc được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Người yêu cầu thay đổi dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh; nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nếu thấy việc xác định dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu xác định lại dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp xác định lại dân tộc liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung xác định lại dân tộc vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Trân trọng!

Thay đổi hộ tịch
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thay đổi hộ tịch
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ khác nơi đăng ký thường trú thì con cái nhập khẩu theo ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thay đổi họ tên cho con mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có được phép thay đổi dân tộc không? Thủ tục xác định lại dân tộc được tiến hành theo các bước nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyết tật bẩm sinh về giới tính và giới tính chưa được định hình chính xác là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần sự đồng ý của chồng cũ khi đổi họ cho con sau ly hôn không?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể có thêm quốc tịch Việt Nam không khi con đã có quốc tịch Mỹ?
Hỏi đáp pháp luật
Sau khi ly hôn có được tự ý cắt khẩu chồng cũ ra khỏi sổ hộ khẩu của gia đình hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi hộ tịch là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Ghi vào Sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thay đổi hộ tịch
Lương Thị Tâm Như
1,024 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thay đổi hộ tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào