Luật sư xúi giục khách hàng khai sai sự thật có thể bị phạt hành chính đến 40.000.000 đồng?

Cho tôi hỏi: Luật sư xúi giục khách hàng khai sai sự thật thì bị phạt hành chính như thế nào? Câu hỏi của anh Công đến từ Khánh Hòa

Xúi giục khách hàng khai sai sự thật là một trong số những hành vi bị cấm đối với luật sư?

Điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với luật sư như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.

Theo quy định nêu trên, pháp luật quy định cấm luật sư thực hiện hành vi xúi giục khách hàng khai sai sự thật.

Luật sư xúi giục khách hàng khai sai sự thật có thể bị phạt hành chính đến 40.000.000 đồng?

Luật sư xúi giục khách hàng khai sai sự thật có thể bị phạt hành chính đến 40.000.000 đồng? (Hình từ Internet)

Luật sư xúi giục khách hàng khai sai sự thật bị phạt hành chính như thế nào?

Điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với luật sư có hành vi xúi giục khách hàng khai sai sự thật như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư
...
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật;
b) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
đ) Tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;
...

Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo quy định nêu trên, luật sư có hành vi xúi giục khách hàng khai sai sự thật có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Ngoài ra, luật sư có hành vi vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có phải chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với luật sư có hành vi xúi giục khách hàng khai sai sự thật không?

Điểm b khoản 4 Điều 85 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thi hành án dân sự
...
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Mức phạt tối đa với luật sư có hành vi xúi giục khách hàng khai sai sự thật là 40.000.000 đồng.

Theo các quy định nêu trên, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với luật sư có hành vi xúi giục khách hàng khai sai sự thật.

Trân trọng!

Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Trọn bộ 32 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư bị xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tại sao luật sư bào chữa cho người bị buộc tội? Thù lao của luật sư được chỉ định bào chữa là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có những quy tắc đạo đức và ứng xử nào của luật sư trong quan hệ với đồng nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư có sứ mệnh gì? Khi đang hành nghề luật sư nhưng lại nhận chức vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư xúi giục khách hàng khai sai sự thật có thể bị phạt hành chính đến 40.000.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tiết lộ thông tin về vụ việc mà mình trợ giúp bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam do cơ quan nào ban hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Khách hàng tặng quà cho vợ của Luật sư có vi phạm quy tắc đạo đức luật sư Việt Nam hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam do cơ quan nào ban hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Trần Thúy Nhàn
1,117 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào