Việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư phải được thực hiện ngoài khung giờ nào?

Xin hỏi: Việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư phải được thực hiện ngoài khung giờ nào?- Câu hỏi của chị Lý (Bạc Liêu).

Có phải nhà ở hư hỏng không đảm bảo an toàn cho người sử dụng sẽ buộc phá dỡ?

Tại khoản 1 Điều 92 Luật Nhà ở 2014 có quy định về các trường hợp nhà ở phải phá dỡ như sau:

Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ
1. Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
2. Nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Như vậy, nhà ở bị hư hỏng nặng không an toàn cho người sử dụng thì buộc phải phá dỡ.

Lưu ý: Việc xác định hư hỏng, không đảm bảo an toàn phải có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở.

Việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư phải được thực hiện ngoài khung giờ nào?

Việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư phải được thực hiện ngoài khung giờ nào? (Hình từ Internet)

Việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư phải được thực hiện ngoài khung giờ nào?

Tại khoản 4 Điều 94 Luật Nhà ở 2014 có quy định về yêu cầu khi phá dỡ nhà ở như sau:

Yêu cầu khi phá dỡ nhà ở
1. Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ.
2. Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh.
3. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc diện không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.

Như vậy, việc phá dỡ nhà ở phải được thực hiện ngoài khung giờ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ.

Tuy nhiên trong trường hợp khẩn cấp thì vẫn có thể thực hiện trong khung giờ này.

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không tự nguyện thực hiện phá dỡ thì cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế?

Tại khoản 2 Điều 95 Luật Nhà ở 2014 có quy định về cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau:

Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 92 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý, sử dụng không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 92 của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình phải chịu chi phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ.

Như vậy, trường hợp chủ sở hữu nhà ở không tự nguyện thực hiện phá dỡ thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế bao gồm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất; phá dỡ nhà ở riêng lẻ bao gồm:

+ Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.

+ Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch;

+ Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 Luật Nhà ở 2014.

Chủ sở hữu nhà ở bị phá dỡ có được giải quyết theo chính sách về nhà ở tái định cư không?

Tại khoản 1 Điều 96 Luật Nhà ở 2014 có quy định về chỗ ở của chủ sở hữu khi nhà ở bị phá dỡ như sau:

Chỗ ở của chủ sở hữu khi nhà ở bị phá dỡ
1. Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở khi nhà ở bị phá dỡ.
2. Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc diện bị thu hồi đất thì chỗ ở của chủ sở hữu được giải quyết theo chính sách về nhà ở tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới thì chỗ ở của chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được giải quyết theo quy định tại Điều 116 của Luật này.

Như vậy, chủ sở hữu nhà ở bị phá dỡ không được giải quyết theo chính sách về nhà ở tái định cư mà phải tự lo chỗ ở khi nhà ở bị phá dỡ, trừ trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc diện bị thu hồi đất và phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới.

Trân trọng!

Khu dân cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khu dân cư
Hỏi đáp Pháp luật
Tiếng ồn cho phép trong khu dân cư năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu dân cư có cần phải có phương án chữa cháy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư phải được thực hiện ngoài khung giờ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khu dân cư được hiểu như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khu dân cư
Lương Thị Tâm Như
2,715 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khu dân cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu dân cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào