Tội cướp biển theo Điều 302 Bộ luật Hình sự là gì? Chuẩn bị phạm tội cướp biển có truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tội cướp biển là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 302 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội cướp biển như sau:
Tội cướp biển
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào;
b) Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.
...
Như vậy, tội cướp biển là tội thuộc nhóm tội phạm xâm hại công cộng, cụ thể là an toàn hàng hải. Các yếu tố cấu thành tội cướp biển là:
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ
- Khách thể của tội phạm: tội cướp biển xâm hại an toàn công cộng, cụ thể là an toàn hàng hải
- Mặt khách quan của tội phạm:
Một người thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào;
+ Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này;
+ Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.
- Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp
Tội cướp biển là gì? Chuẩn bị phạm tội cướp biển có truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)
Chuẩn bị phạm tội cướp biển có truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:
Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, người chuẩn bị phạm tội cướp biển vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Che giấu người phạm tội cướp biển có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ tại điểm g khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội che giấu tội phạm như sau:
Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
...
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
Như vậy, người nào có hành vi hứa hẹn trước mà che giấu người phạm tội cướp biển thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm.
Theo đó, tội che giấu tội phạm bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phố Huế có bao nhiêu huyện, thị xã và quận?
- Được miễn kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 trong trường hợp nào?
- Điện năng lượng tái tạo là gì? Nguyên tắc phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới từ 01/02/2025?
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân?
- Công văn 7585/BNV-TL 2024 thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP như thế nào?