Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy có thời hạn bao lâu? Khi hết thời hạn có bắt buộc phải huấn luyện lại không?

Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy có thời hạn bao lâu? Khi hết thời hạn có bắt buộc phải huấn luyện lại không?- Câu hỏi của anh Minh (Tp. Hồ Chí Minh)

Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy có thời hạn bao lâu? Khi hết thời hạn có bắt buộc phải huấn luyện lại không?

Tại khoản 13 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy như sau:

Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
...
13. Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn này, phải huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận mới.

Như vậy, chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy có thời hạn sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp hết thời hạn thì bắt buộc phải huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận mới.

Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy có thời hạn bao lâu? Khi hết thời hạn có bắt buộc phải huấn luyện lại không?

Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy có thời hạn bao lâu? Khi hết thời hạn có bắt buộc phải huấn luyện lại không? (Hình từ Internet)

Thời gian huấn luyện để được cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy là bao nhiêu giờ?

Tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy như sau:

Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy;
b) Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Thành viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
d) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
đ) Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Thành viên đội, đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Kiến thức pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng;
b) Phương pháp tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy;
c) Biện pháp phòng cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy;
d) Phương pháp xây dựng và thực tập phương án chữa cháy;
đ) Phương pháp bảo quản, sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
e) Phương pháp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và từ 32 đến 48 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và 32 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và tối thiểu 16 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, để được cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi hết thời hạn thì thời gian huấn luyện lại được quy định:

- Tối thiểu là 16 giờ đối với các đối tượng:

+ Người có chức danh chỉ huy chữa cháy;

+ Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;

+ Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

+ Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

+ Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP

+ Thành viên đội, đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng.

- 32 giờ đối với đối tượng thành viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

Cá nhân có nhu cầu có được phép huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy không?

Tại khoản 4 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy như sau:

Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
...
4. Trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia huấn luyện chịu trách nhiệm.

Như vậy, cá nhân có nhu cầu vẫn được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.

Cá nhân cần đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện để được tham gia huấn luyện.

Trân trọng!

Phòng cháy chữa cháy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng cháy chữa cháy
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ phòng cháy chữa cháy 2025 gồm có những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (dự thảo lần 2)?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về phòng cháy đối với nhà ở từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở nào thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy? Quy định về phòng cháy đối với cơ sở từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí phân loại vụ cháy thành 05 cấp nguy hiểm từ 15/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tướng: Vi phạm nghiêm trọng về PCCC, phải kiên quyết đình chỉ hoạt động?
Hỏi đáp Pháp luật
03 chế độ dành cho người tham gia phòng cháy, chữa cháy từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chỉ huy chữa cháy thực hiện theo quy định như thế nào trong trường hợp tại nơi xảy ra cháy mà lực lượng Công an nhân dân chưa đến?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chỉ huy chữa cháy thực hiện quyền chỉ huy bằng mệnh lệnh, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và có các quyền nào từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân cấp của đầu phát hiện khói công nghệ hút của hệ thống báo cháy theo TCVN 7568-20:2016 (ISO 7240-20:2010)?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng cháy chữa cháy
Lương Thị Tâm Như
1,755 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào