Người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp nào?

Người bán hàng trong trường hợp nào phải bồi thường thiệt hại cho người mua hàng hóa? Có trường hợp nào người bán không phải bồi thường không? Mong giải đáp - Chị Hằng - Long An

Khi hàng hóa không đảm bảo chất lượng thì những thiệt hại nào sẽ được bồi thường?

Căn cứ tại Điều 60 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định về các thiệt hại phải bồi thường do hàng hóa không bảo đảm chất lượng như sau:

Các thiệt hại phải bồi thường do hàng hóa không bảo đảm chất lượng
1. Thiệt hại về giá trị hàng hóa, tài sản bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại.
2. Thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ con người.
3. Thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác hàng hóa, tài sản.
4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

Như vậy, các thiệt hại phải bồi thường do hàng hóa không bảo đảm chất lượng bao gồm:

- Thiệt hại về giá trị hàng hóa, tài sản bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại.

- Thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ con người.

- Thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác hàng hóa, tài sản.

- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hóa có ghi hạn sử dụng không bảo đảm chất lượng mà gây thiệt hại là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định về thời hiệu khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:

Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
...
3. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường là 2 năm, kể từ thời điểm các bên được thông báo về thiệt hại với điều kiện thiệt hại xảy ra trong thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa có ghi hạn sử dụng và 5 năm kể từ ngày giao hàng đối với sản phẩm, hàng hóa không ghi hạn sử dụng.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại như sau:

- Đối với sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường là 2 năm, kể từ thời điểm các bên được thông báo về thiệt hại với điều kiện thiệt hại xảy ra trong thời hạn sử dụng của sản phẩm;

- Đối với điều kiện thiệt hại xảy ra trong thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa có ghi hạn sử dụng và 5 năm kể từ ngày giao hàng đối với sản phẩm, hàng hóa không ghi hạn sử dụng.

Người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp nào?

Người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 61 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
...
2. Người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng trong trường hợp thiệt hại phát sinh do lỗi của người bán hàng không bảo đảm chất lượng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

Như vậy, người bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp:

- Thiệt hại phát sinh do lỗi của người bán hàng không bảo đảm chất lượng hàng hóa

- Không thuộc các trường hợp người bán hàng không phải bồi thường cho người mua, người tiêu dùng.

- Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

Người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về bên sản xuất, nhập khẩu hay bên bán hàng?

Căn cứ tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 62 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định về các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại như sau:

Các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại
1. Người sản xuất, người nhập khẩu không phải bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Người bán hàng bán hàng hóa đã hết hạn sử dụng; người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng;
b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;
c) Đã thông báo thu hồi hàng hóa có khuyết tật đến người bán hàng, người sử dụng trước thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;
...
2. Người bán hàng không phải bồi thường cho người mua, người tiêu dùng trong các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng;
b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;
c) Đã thông báo hàng hóa có khuyết tật đến người mua, người tiêu dùng nhưng người mua, người tiêu dùng vẫn mua, sử dụng hàng hóa đó;
d) Hàng hóa có khuyết tật do người sản xuất, người nhập khẩu tuân thủ ...

Như vậy, người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng thì người sản xuất, nhập khẩu và người bán hàng đều không phải bồi thường thiệt hại.

Trân trọng!

Bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường thiệt hại
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại trong lao động là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp xe ô tô bị thiệt hại do thiên tai có được công ty bảo hiểm bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chọc chó bị cắn thì chủ nuôi chó có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, xe khách được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại trong lao động 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai chịu trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại khi cây đổ làm chết người trong mùa mưa bão?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản gửi cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại khi phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm gồm các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh phí bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra do ai chi trả?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tham gia thử nghiệm lâm sàng có được bồi thường thiệt hại do thử nghiệm lâm sàng gây ra không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm cho người khác bị thương tật vĩnh viễn phải bồi thường bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường thiệt hại
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
6,354 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào