Cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch có thể bị phạt vi phạm hành chính lên đến 15.000.000 đồng?

Cho tôi hỏi: Cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Mong được tư vấn.

Cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Điểm b khoản 6 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:

Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
...
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch;
c) Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
...
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định nêu trên, cá nhân có hành vi cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch có thể bị phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, cá nhân có hành vi cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch còn bị tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi.

Cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch có thể bị phạt vi phạm hành chính lên đến 15.000.000 đồng?

Cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch có thể bị phạt vi phạm hành chính lên đến 15.000.000 đồng? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch là bao lâu?

Điều 2a Nghị định 45/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
...

Theo quy định nêu trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch là 01 năm

Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có được lập biên bản xử lý vi phạm hành chính với cá nhân có hành vi cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch không?

Khoản 1 Điều 26 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 19 đến Điều 24 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường như sau:

Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
...

Khoản 4 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo các quy định nêu trên, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có được lập biên bản xử lý vi phạm hành chính với cá nhân có hành vi cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch

Trân trọng!

Thẻ hướng dẫn viên du lịch
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ hướng dẫn viên du lịch
Hỏi đáp pháp luật
Không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề bị phạt đến 500.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thẻ hướng dẫn viên du lịch mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch có thể bị phạt vi phạm hành chính lên đến 15.000.000 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Nhân viên phục vụ xe du lịch có cần đeo bảng tên không?
Hỏi đáp pháp luật
Người có bằng cao đẳng, trung cấp ngành HDV du lịch có được cấp thẻ HDV quốc tế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa? Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trả lời về việc đặc cách cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Hỏi đáp pháp luật
Về cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hành nghề và tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ hướng dẫn viên du lịch
Trần Thúy Nhàn
970 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ hướng dẫn viên du lịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào