Có bắt buộc người dân phải xin giấy xác nhận cư trú thay cho Sổ hộ khẩu?

Sổ hộ khẩu đã bị khai tử, vậy cho tôi hỏi có bắt buộc phải xin giấy xác nhận cư trú thay cho Sổ hộ khẩu không?

Có bắt buộc người dân phải xin giấy xác nhận cư trú thay cho Sổ hộ khẩu?

Sổ hộ khẩu đã chính thức bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2023. Theo đó, tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính sẽ phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua các phương thức sau:

- Tra cứu thông tin cá nhân tại Cổng dịch vụ công quốc gia;

- Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử của công dân trong ứng dụng VNeID;

- Sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip.

Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công như sau:

Khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
...
4. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền mới yêu cầu người dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh về cư trú như là:

- Thẻ CCCD hoặc giấy CMND;

- Giấy xác nhận thông tin về cư trú;

- Giấy thông báo số định danh cá nhân thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Do đó, giấy xác nhận cư trú có thể thay thế cho Sổ hộ khẩu nhưng không phải là giấy tờ bắt buộc phải sử dụng thay.

Có bắt buộc người dân phải xin giấy xác nhận thông tin cư trú thay cho Sổ hộ khẩu?

Có bắt buộc người dân phải xin giấy xác nhận thông tin cư trú thay cho Sổ hộ khẩu? (Hình từ Internet)

Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?

Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 của Bộ Công an, công dân nào có nhu cầu xin giấy xác nhận thông tin cư trú thì có thể xin tại:

+ Công an cấp xã;

+ Trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Bên cạnh đó, tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định xác nhận thông tin về cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Như vậy, công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước mà không phụ thuộc vào nơi đó công dân thường trú hay tạm trú.

Thời gian cấp giấy xác nhận cư trú là bao nhiêu ngày?

Theo Thủ tục hành chính mới ban hành được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ công an ban hành kèm theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 quy định như sau:

4. Thủ tục: Xác nhận thông tin về cư trú
4.1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
- Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
- Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
4.2. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của
pháp luật).
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA).
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
4.4. Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...

Như vậy, thời gian cấp giấy xác nhận cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.

Trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy xác nhận cư trú
30,167 lượt xem
Giấy xác nhận cư trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy xác nhận cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì? Giấy xác nhận cư trú có hiệu lực bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú (CT07) ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú có mất tiền không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận cư trú (Mẫu CT07) mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xin giấy xác nhận cư trú từ ngày 01/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ct07 xác nhận thông tin về cư trú áp dụng từ 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Tăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ 01/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú ở nơi tạm trú được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không có nơi thường trú thì có thể xin giấy xác nhận cư trú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc người dân phải xin giấy xác nhận cư trú thay cho Sổ hộ khẩu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy xác nhận cư trú có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào