Hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 7.000.000 đồng đối cá nhân?

Cho tôi hỏi: Cá nhân có hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Mong được tư vấn.

Cá nhân được cấp thẻ tư vấn viên pháp luật khi đáp ứng những điều kiện nào?

Khoản 1 Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về các điều kiện để cá nhân được cấp thẻ tư vấn viên pháp luật như sau:

Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Theo quy định nêu trên, cá nhân được cấp thẻ tư vấn viên pháp luật khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Cá nhân là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

- Có Bằng cử nhân luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.

Hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 3.000.000 đồng đối cá nhân?

Hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 3.000.000 đồng đối cá nhân? (Hình từ Internet)

Cá nhân có hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm hành chính với cá nhân có hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi.
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này.

Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo các quy định nêu trên, cá nhân có hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Ngoài ra, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu thẻ tư vấn viên pháp luật bị sửa chữa làm sai lệch nội dung, bị xem xét, xử lý đối với thẻ tư vấn viên vi phạm.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có được thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với hành vi làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật không?

Điểm b khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
...
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; Mục 4 Chương II; các Điều 21 và 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24; Mục 6 và Mục 7 Chương II; Điều 31 và Điều 32; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 33; Mục 1 và Mục 2 Chương III; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 63; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; Điều 65 và Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80; khoản 2 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, k và l khoản 3 Điều 81 Nghị định này;
...

Theo quy định nêu trên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật.

Trân trọng!

Tư vấn viên pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tư vấn viên pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 7.000.000 đồng đối cá nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tư vấn viên pháp luật
Trần Thúy Nhàn
524 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tư vấn viên pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào