Khi nào bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội đương nhiên được giải mật?

Cho anh hỏi khi nào bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội đương nhiên được giải mật? Giải mật để đáp ứng yêu cầu hội nhập, hợp tác quốc tế? Hồ sơ giải mật bao gồm?

Khi nào bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội đương nhiên được giải mật?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 có quy định như sau về những trường hợp đương nhiên được giải mật, cụ thể:

- Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với trường hợp này không thực hiện quy trình giải mật; không phải đóng dấu giải mật;

- Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước: trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm đóng dấu “GIẢI MẬT” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại cơ quan, đơn vị;

Đồng thời, thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Khi nhận được văn bản, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm đóng dấu “Giải mật” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại Lưu trữ cơ quan.

- Đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan đã được giao chủ trì nội dung theo quy định, ban hành văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật, thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Khi nào bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội đương nhiên được giải mật?

Khi nào bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội đương nhiên được giải mật? (Hình từ Internet)

Có thể giải mật trong hoạt động Quốc hội để đáp ứng yêu cầu hội nhập, hợp tác quốc tế?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 có quy định như sau:

Giải mật
...
2. Trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Quy chế này thành lập Hội đồng giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước;
b) Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan đã được giao chủ trì nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Văn phòng Quốc hội; đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp giúp việc của cơ quan đã được giao chủ trì nội dung; người được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng Quốc hội; người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; đại diện các cơ quan khác có liên quan.
Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền xem xét, quyết định;
c) Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan đã xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp giúp việc của cơ quan đã xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước; người được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng Quốc hội; người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; các thành viên khác có liên quan.
Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan xem xét, quyết định.
d) Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của đơn vị bao gồm: đại diện lãnh đạo đơn vị đã xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; các thành viên khác có liên quan. Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu đơn vị xem xét, quyết định.
...

Theo đó, bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội có thể được giải mật. Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Tổng Thư ký Quốc hội bao gồm:

- Đại diện lãnh đạo cơ quan đã được giao chủ trì nội dung;

- Đại diện lãnh đạo Văn phòng Quốc hội;

- Đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp giúp việc của cơ quan đã được giao chủ trì nội dung;

- Người được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng Quốc hội;

- Người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; đại diện các cơ quan khác có liên quan.

Hồ sơ giải mật đối với bí mật nhà nước về hoạt động Quốc hội bao gồm?

Căn cứ khoản 4 Điều 11 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 có quy định như sau:

Giải mật
...
4. Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và các tài liệu khác có liên quan.
...

Như vậy, hồ sơ giải mật đối với bí mật nhà nước về hoạt động Quốc hội bao gồm:

- Quyết định thành lập Hội đồng giải mật;

- Bí mật nhà nước đề nghị giải mật;

- Biên bản họp Hội đồng giải mật;

- Quyết định giải mật và các tài liệu khác có liên quan.

Trân trọng!

Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bí mật nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Tội làm lộ bí mật nhà nước bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bí mật Nhà nước là gì? Thông tin về sức khỏe của Chủ tịch Nước có phải là thông tin thuộc bí mật Nhà nước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ bệnh án của Ủy viên Bộ Chính trị có phải là tài liệu bí mật nhà nước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sức khỏe của cán bộ cấp cao có được xem là bí mật nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Cần đảm bảo những yêu cầu nào khi tổ chức hội thảo có nội dung chứa bí mật nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tiếp cận thông tin bí mật nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong bảo vệ bí mật nhà nước?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bí mật nhà nước
Nguyễn Võ Linh Trang
276 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bí mật nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào