Hoạt động dịch vụ photocopy có cần phải khai báo không? Nếu có thì gửi tờ khai bằng cách nào?

Cho tôi hỏi: Tôi muốn kinh doanh dịch vụ photocopy thì tôi có cần phải khai báo không? Nếu có thì gửi tờ khai bằng cách nào?- Câu hỏi của chị Linh (Gia Lai).

Hoạt động dịch vụ photocopy có cần phải khai báo không? Nếu có thì gửi tờ khai bằng cách nào?

Tại Điều 25 Nghị định 60/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định 25/2018/NĐ-CP có quy định khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy như sau:

Khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy
1. Chậm nhất 10 ngày trước khi hoạt động, cơ sở dịch vụ photocopy phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Việc khai báo hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ sở dịch vụ photocopy gửi tờ khai qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tờ khai được lập thành 02 (hai) bản theo mẫu quy định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về thông tin đã khai báo, cơ sở dịch vụ photocopy phải gửi tờ khai thay đổi thông tin theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cập nhật thông tin trong tờ khai vào cơ sở dữ liệu của cơ quan mình để quản lý.

Như vậy, hoạt động dịch vụ photocopy cần phải khai báo với cơ quan nhà nước.

Chậm nhất 10 ngày trước khi hoạt động, cơ sở dịch vụ photocopy phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp huyện bằng cách gửi tờ khai qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Hoạt động dịch vụ photocopy có cần phải khai báo không? Nếu có thì gửi tờ khai bằng cách nào?

Hoạt động dịch vụ photocopy có cần phải khai báo không? Nếu có thì gửi tờ khai bằng cách nào? (Hình từ Internet)

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động dịch vụ photocopy?

Tại Điều 9 Nghị định 60/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định 72/2022/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của cơ sở dịch vụ photocopy như sau:

- Chế bản, in, gia công sau in hoặc photocopy sản phẩm in, giấy tờ khác có nội dung sau đây:

+ Tuyên truyền chống Nhà nước; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;

+ Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa li khai, gây hận thù, chia rẽ giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;

+ Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;

+ Thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

- Cơ sở in, cơ sở dịch vụ photocopy hoạt động nhưng không có giấy phép hoạt động in, không đăng ký hoạt động, không khai báo hoạt động theo quy định của Nghị định này.

- Lợi dụng hoạt động chế bản, in, gia công sau in, photocopy để tạo ra, phát tán trái phép sản phẩm in có nội dung vi phạm; làm giả giấy tờ của cơ quan nhà nước; trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất hàng giả.

- Chế bản, in, gia công sau in, photocopy vi phạm các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Nhập khẩu, sử dụng thiết bị in trái quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- In, đặt in bao bì, nhãn hàng hóa của các sản phẩm mà các sản phẩm này thuộc loại phải có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận chất lượng theo quy định của pháp luật nhưng không có các loại giấy tờ này.

Cá nhân sử dụng máy photocopy để nhân bản xuất bản phẩm đã bị cấm lưu hành thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Tại điểm a khoản 6 Điều 28 Nghị định 119/2020/NĐ-CP có quy định hành vi cơ sở sử dụng máy photocopy để nhân bản xuất bản phẩm đã bị cấm lưu hành như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động in xuất bản phẩm
...
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng máy photocopy và các thiết bị in để nhân bản xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;
b) In dưới 1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản và không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) In xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In từ 1.000 đến dưới 2.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản và không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) In xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng dưới 500 bản hoặc thành phẩm, bán thành phẩm đối với từng tên xuất bản phẩm.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động in từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động in từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy sản phẩm in đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a và điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP có quy định mức phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Như vậy, tổ chức có hành vi sử dụng máy photocopy để nhân bản xuất bản phẩm đã bị cấm lưu hành thì bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Trân trọng!

Nhân bản xuất bản phẩm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhân bản xuất bản phẩm
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động dịch vụ photocopy có cần phải khai báo không? Nếu có thì gửi tờ khai bằng cách nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhân bản xuất bản phẩm
Lương Thị Tâm Như
1,333 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhân bản xuất bản phẩm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào