Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
- Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá không?
- Điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng những yêu cầu gì khi bán thuốc lá?
Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
Điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính đối với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá như sau:
Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
...
Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Căn cứ quy định nêu trên, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối tổ chức có hành vi vi phạm.
Ngoài ra, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá không?
Điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
...
Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân
Mức phạt tiền tối đa với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.
Căn cứ các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
Điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng những yêu cầu gì khi bán thuốc lá?
Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về yêu cầu bán thuốc lá như sau:
Bán thuốc lá
1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;
b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Theo đó, để bán thuốc lá, điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng các yêu cầu như sau:
- Có giấy phép bán thuốc lá theo quy định;
- Phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
- Không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?