Bên giao thầu và bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?

Bên giao thầu và bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào? Phải bồi thường khi tạm dừng hợp đồng xây dựng không thông báo?

Bên giao thầu và bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 có quy định về tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng, như sau:

Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.
...

Và tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định về tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng, như sau:

Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng
1. Các tình huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đền bù thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.
...

Như vậy, bên giao thầu và bên nhận thầu được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:

- Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.

- Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi:

+ Bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.

Bên giao thầu và bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào? Phải bồi thường khi tạm dừng hợp đồng xây dựng không thông báo?

Bên giao thầu và bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào? Phải bồi thường khi tạm dừng hợp đồng xây dựng không thông báo? (Hình từ Internet)

Khi tạm dừng hợp đồng xây dựng không thông báo có phải bồi thường hay không?

Tại khoản 4 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 có quy định về tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng, như sau:

Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng
...
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định về tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng, như sau:

Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng
...
3. Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.

Như vậy, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng, không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.

Ngoài ra, phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.

Khi nào thì bên tạm dừng hợp đồng xây dựng có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định về chấm dứt hợp đồng xây dựng:

Chấm dứt hợp đồng xây dựng
...
3. Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
...

Như vậy, bên tạm dừng hợp đồng xây dựng có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng khi bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian 56 ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng

Trân trọng!

Tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Bên giao thầu và bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
1,345 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào