Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần đáp ứng hạng I các điều kiện năng lực xây dựng nào?
- Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện năng lực xây dựng nào?
- Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
- Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải được đăng tải công khai đúng không?
Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện năng lực xây dựng nào?
Tại khoản 1 Điều 98 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Như vậy, tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng hạng I cần đáp ứng các điều kiện năng lực xây dựng như sau:
- Có cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần đáp ứng các điều kiện năng lực xây dựng nào? (Hình từ Internet)
Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 98 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
......
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;
b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Như vậy, phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
- Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;
- Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;
- Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải được đăng tải công khai đúng không?
Tại Điều 99 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng như sau:
Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng:
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm
Như vậy, thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?