Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện? Mức hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự nguyện là bao nhiêu?

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện? Mức hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự nguyện là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Quốc Bảo đến từ tỉnh Lai Châu

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu

Như vậy, theo quy định trên, điều kiện hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

bao-hiem

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện? (Hình từ Internet)

Hiện nay, mức hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự nguyện là bao nhiêu?

Tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Điểm b, điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự nguyện như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
...
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
...

Theo đó, đối với nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

Đối với nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:

Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Căn cứ tại Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức hưởng trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trân trọng!

Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ hưu trí khi đóng thêm 5 năm 1 lần
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ hưu trí hằng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã tự nguyện
Hỏi đáp pháp luật
giám định sức khỏe hưu trí
Hỏi đáp pháp luật
Mức hưởng lương hưu khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí
Hỏi đáp pháp luật
Hưởng hưu trí có được hưởng BHTN
Hỏi đáp pháp luật
Chương trình hưu trí
Hỏi đáp pháp luật
Đóng BH tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính hưởng chế độ hưu trí khi đóng hai loại bảo hiểm
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ tử tuất cho hưu trí và mua bảo hiểm tự nguyện.
Hỏi đáp pháp luật
Đóng BH tự nguyện có được hưởng chế độ hưu trí
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện
Lê Gia Điền
642 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào