Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Các trường hợp nào thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật?

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm những trường hợp nào? Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Các trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Căn cứ Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm những trường hợp nào?

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật?

Theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ quyết định thu hồi đất trong từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Trân trọng!

Các trường hợp thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Các trường hợp thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi không?
Hỏi đáp pháp luật
Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
Hỏi đáp pháp luật
Đất trồng rau màu không trồng trọt trong 3 tháng thì có bị thu hồi không?
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi đất khi không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp thu hồi đất của Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Căn cứ để thu hồi đất theo quy định pháp luật hiện hành
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Các trường hợp nào thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Các trường hợp thu hồi đất
Phan Hồng Công Minh
1,331 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Các trường hợp thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Các trường hợp thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào