Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án bao nhiêu lâu một lần?

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án bao nhiêu lâu một lần? Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ vắng mặt tại nơi cư trú có được không? Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời gian chấp hành án khi nào?

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án bao nhiêu lâu một lần?

Căn cứ Điều 99 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này.
6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này.

Theo đó, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục trừ trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú đã được cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án bao nhiêu lâu một lần?

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án bao nhiêu lâu một lần? (Hình từ Internet)

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ vắng mặt tại nơi cư trú có được không?

Theo Điều 100 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
...

Theo đó, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép, khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.

Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời gian chấp hành án khi nào?

Theo Điều 102 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
b) Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.
2. Người chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng.
3. Người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
4. Người chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
5. Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.

Theo đó, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm thời gian chấp hành án nếu đáp ứng điều kiện sau:

- Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;

- Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định;

- Tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;

- Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.

Trân trọng!

Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Ai có trách nhiệm giám sát người đang bị phạt cải tạo không giam giữ?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý khi người đang cải tạo không giam giữ chuyển đi nơi khác
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của gia đình của người bị kết án cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Người bị kết án cải tạo không giam giữ bị khấu trừ thu nhập bao nhiêu? Không có việc làm có bị khấu trừ thu nhập?
Hỏi đáp pháp luật
Đối với người trong thời gian cải tạo không giam giữ sẽ phải khấu trừ bao nhiêu % tiền thu nhập?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án bao nhiêu lâu một lần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Phan Hồng Công Minh
1,116 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào