Mẫu thông báo đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp mới nhất 2023?

Cho tôi hỏi: Thông báo về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.

Thông báo về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?

Phụ lục V-23 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:

Tải về mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp: Tại đây

Theo quy định nêu trên, thông báo về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp quy định tại Phụ lục V-23 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp tiến hành thông báo về việc giải thể theo mẫu nào?

Doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp tiến hành thông báo về việc giải thể theo mẫu nào? (Hình từ Internet)

Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện trong trường hợp nào?

Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp giải thể doanh nghiệp như sau:

Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Theo đó, việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện trong trường hợp:

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện đăng ký giải thể doanh nghiệp như thế nào?

Điều 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều 70 Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối của bên có liên quan bằng văn bản, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.

Theo đó, việc đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành:

+ Đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,

+ Chuyển tình trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế,

Trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tiến hành:

+ Gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

- Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh:

+ Không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp

+ Ý kiến phản đối của bên có liên quan bằng văn bản,

Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể,

Gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.

Trân trọng!

Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải thể VINATABA
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về thủ tục giải thể công ty?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải thể công ty được quy định như thế nào tai Luật Công ty 1990?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải thể công ty quản lý quỹ
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện tiến hành thủ tục giải thể công ty
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải thể công ty sau thời gian ngưng hoạt động
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp mới nhất 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về thủ tục giải thể doanh nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải thể doanh nghiệp khi gặp khó khăn trong làm ăn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Trần Thúy Nhàn
3,742 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào