Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?

Cho tôi hỏi: Hành vi nào được coi là hành vi vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển theo quy định mới? Mong được tư vấn.

Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?

Khoản 2 Điều 21 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các trường hợp vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển như sau:

Hành vi vi phạm quy định về việc giao khu vực biển quy định tại Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định số 162/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 17, 18, 19 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
...
2. Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển hoặc khi quyết định giao khu vực biển hết hạn, quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi, quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.
b) Từ ngày 15/7/2014, tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển phải có quyết định về việc giao khu vực biển (theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển). Thời gian tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạm.

Theo đó, trường hợp vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển gồm:

- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển

- Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi:

+ Quyết định giao khu vực biển hết hạn,

+ Quyết định giao khu vực biển đã bị thu hồi,

+ Quyết định giao khu vực biển bị tước quyền sử dụng nhưng vẫn sử dụng khu vực biển hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận sử dụng khu vực biển mà vẫn sử dụng khu vực biển.

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển trước ngày 15/7/2014 mà chưa có Quyết định về việc giao khu vực biển thì chưa coi là vi phạm

giao khu vực biển

Hành vi nào được coi là hành vi vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển? (Hình từ Internet)

Cá nhân không có Quyết định giao khu vực biển nhưng vẫn sử dụng khu vực biển để khai thác bị xử lý buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp như thế nào?

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Thông tư 105/2022/TT-BQP, cá nhân sử dụng khu vực biển để khai thác mà không có Quyết định giao khu vực biển bị xử lý buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp như sau:

Số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp = Diện tích khu vực biển sử dụng thực tế nhân (x) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cao nhất trong khung giá tiền sử dụng khu vực biển nhân (x) Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển thực tế.

Trong đó:

- Mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại Thông tư 18/2021/TT-BTNMT.

- Thời hạn vi phạm quy định về sử dụng khu vực biển là:

+ Quãng thời gian tính từ thời điểm cá nhân khai thác khu vực biển không có Quyết định giao khu vực biển hoặc hết thời gian quy định

+ Hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ đến thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và thông báo tạm dừng việc sử dụng khu vực biển.

Phạt bao nhiêu tiền với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học?

Khoản 7 Điều 27b Nghị định 162/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 19 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học như sau:

Vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển
...
7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển của cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển mà làm ảnh hưởng, cản trở đến hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và các hoạt động hợp pháp khác; trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển làm cản trở đến hoạt động nghiên cứu khoa học là:

- Từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm

- Từ 1.800.000.0000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối tổ chức vi phạm

*Lưu ý: Thông tư 105/2022/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2023

Trân trọng!

Khu vực biển
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khu vực biển
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc xác định ranh giới khu vực biển?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về căn cứ giao khu vực biển?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân được giao khu vực biển có những nghĩa vụ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Giao khu vực biển được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm gì khi muốn trả lại khu vực biển được giao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khu vực biển
Trần Thúy Nhàn
2,722 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào