Tổ chức hành nghề công chứng được phép khai thác cơ sở dữ liệu công chứng của tổ chức khác trên địa bàn tỉnh không?

Tổ chức hành nghề công chứng được phép khai thác cơ sở dữ liệu công chứng của tổ chức khác trên địa bàn tỉnh không? Tổ chức hành nghề công chứng được phép lưu trữ hồ sơ công chứng ngoài ngoài trụ sở của mình không? Tổ chức hành nghề công chứng có được cấp bản sao văn bản công chứng cho người không liên quan không?

Tổ chức hành nghề công chứng được phép khai thác cơ sở dữ liệu công chứng của tổ chức khác trên địa bàn tỉnh không?

Căn cứ Điều 32 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình.
2. Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác.
3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân.
4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Tại Điều 62 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng.
3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng tại các địa phương.

Như vậy, tổ chức hành nghề công chứng được phép khai thác cơ sở dữ liệu công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trên địa bàn bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng của tổ chức công chứng khác.

Tổ chức hành nghề công chứng được phép khai thác cơ sở dữ liệu công chứng của tổ chức khác trên địa bàn tỉnh không?

Tổ chức hành nghề công chứng được phép khai thác cơ sở dữ liệu công chứng của tổ chức khác trên địa bàn tỉnh không? (Hình từ Internet)

Tổ chức hành nghề công chứng được phép lưu trữ hồ sơ công chứng ngoài ngoài trụ sở của mình không?

Theo Điều 64 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp hoặc đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại địa phương.
5. Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.

Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng được phép lưu trữ hồ sơ công chứng ngoài trụ sở của mình nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.

Tổ chức hành nghề công chứng có được cấp bản sao văn bản công chứng cho người không liên quan không?

Tại Điều 65 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Cấp bản sao văn bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.

Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng không được cấp bản sao văn bản công chứng cho người không liên quan trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Trân trọng!

Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề công chứng được phép khai thác cơ sở dữ liệu công chứng của tổ chức khác trên địa bàn tỉnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề công chứng có được cung cấp dịch vụ ngoài giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
Phan Hồng Công Minh
2,520 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào