Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có phải là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở tỉnh không?

Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có phải là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở tỉnh không? Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự Bộ với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là gì?

Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có phải là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở tỉnh không?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 168/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương
1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương cùng cấp.
2. Cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng cấp và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp tỉnh, cấp huyện.

Như vậy, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương cùng cấp.

Theo quy định trên thi cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở tỉnh sẽ là Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.

Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có phải là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở tỉnh không?

Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có phải là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở tỉnh không? (Hình từ Internet)

Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Tại Điều 7 Thông tư 99/2019/TT-BQP quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cùng cấp tham mưu với cấp ủy, chính quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật Quốc phòng và Nghị định số 168/2018/NĐ-CP, cụ thể:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ thị, nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng;
c) Thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ quốc phòng; việc kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại của địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp xây dựng tiềm lực quốc phòng, thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia, động viên quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân, cơ sở vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ;
đ) Thực hiện công tác giáo dục quốc phòng và an ninh, phòng không nhân dân và phòng thủ dân sự;
e) Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, tham gia diễn tập phòng thủ quân khu và diễn tập theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền; chỉ đạo cấp huyện diễn tập khu vực phòng thủ và phòng thủ dân sự;
g) Chủ động xử lý có hiệu quả các tình huống liên quan đến quốc phòng; chuẩn bị mọi mặt, thực hiện mệnh lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu của địa phương;
h) Chỉ đạo xây dựng và hoạt động của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh; nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên;
i) Chỉ đạo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; tuyển sinh quân sự; tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; tiếp nhận, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ;
k) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương phục vụ quốc phòng; xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự, khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn;.
l) Thực hiện chế độ, chính sách đối với bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;
m) Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;
n) Thực hiện nhiệm vụ khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
2. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương:
a) Ban hành quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quốc phòng của cơ quan, tổ chức, địa phương quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; thành lập, kiện toàn tổ chức và hoạt động ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên;
đ) Xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
e) Chủ trì, phối hợp với công an nhân dân và các lực lượng liên quan quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự; thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự ở địa phương;
g) Phối hợp với công an nhân dân và các lực lượng liên quan bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
h) Hằng năm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm thực hiện;
i) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

Như vậy, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là cơ quan thường trực công tác quốc phòng cấp tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trên.

Mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự Bộ với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là gì?

Theo Điều 14 Nghị định 168/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng
1. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.
2. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.
3. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh quân khu là mối quan hệ phối hợp, thực hiện hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu về công tác quốc phòng theo thẩm quyền.
4. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.
5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.
6. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ; ngành trung ương với Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương và Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng có liên quan.

Như vậy, mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự Bộ với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

Trân trọng!

Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có phải là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở tỉnh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
Phan Hồng Công Minh
10,789 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào