Chậm khai sinh cho con, cha mẹ bị phạt thế nào?

Con tôi sinh tháng 3/2015. Theo tôi được biết, trẻ vừa chào đời tính từ tháng 1/2016 đăng ký khai sinh sẽ được cấp mã số định danh theo quy định mới. Con tôi giờ mới đăng ký khai sinh thì có được mã cấp này không hay chỉ được cấp giấy khai sinh theo quy định cũ? Chậm khai sinh cho con, chúng tôi có bị phạt? Trịnh Thị Loan
Điều 29 Bộ luật Dân sự quy định: "Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh”. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cũng nêu rõ: “Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch”.

Theo khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.

Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, trong mọi trường hợp con bạn đều có quyền được khai sinh. Do đó dù đã quá thời hạn đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật nhưng bạn vẫn phải có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho cháu bé trong thời gian sớm nhất.

Ngoài ra, do bạn đã không thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con đúng thời hạn quy định nên có thể sẽ bị xử phạt hành chính bằng "hình thức cảnh cáo" theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013.

Về thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn: Trước đây việc đăng ký khai sinh quá hạn được thực hiện theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch. Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2016 Nghị định này đã được thay thế bởi Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch năm 2014.

Nhưng Nghị định 123 này và Luật hộ tịch 2014 đều không quy định về thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn; do đó để đăng ký khai sinh cho con bạn sẽ tiến hành theo thủ tục khai sinh thông thường được quy định trong Luật hộ tịch, cụ thể:

Điều 16: Thủ tục đăng ký khai sinh

1.Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh”.

Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội

Khai sinh
Hỏi đáp mới nhất về Khai sinh
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có bố, mẹ là người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về Việt Nam cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ em Việt Nam sinh ra và cư trú ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con ở nơi tạm trú trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con ở nơi thường trú trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Có phải khai sinh, khai tử cho trẻ em mất sau ba ngày sinh không?
Hỏi đáp pháp luật
Về việc đổi tên trong giấy khai sinh và các văn bằng, chứng chỉ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai sinh
Thư Viện Pháp Luật
279 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khai sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào