Từ ngày 05/02/2023, mức thu lệ phí đăng ký cư trú là bao nhiêu?

Từ ngày 05/02/2023, mức thu lệ phí đăng ký cư trú là bao nhiêu? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ

Từ ngày 05/02/2023, mức thu lệ phí đăng ký cư trú là bao nhiêu?

Tại Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định cụ thể mức thu lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Mức thu lệ phí đăng ký cư trú

Theo đó, mức thu lệ phí đăng ký cư trú bao gồm đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ. Số tiền thu cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc công dân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.

Mức thu lệ phí đăng ký cư trú hiện nay là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí đăng ký cư trú hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Những đối tượng nào phải nộp lệ phí đăng ký cư trú?

Tại Điều 2 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định những đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Người nộp lệ phí
Công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định pháp luật cư trú thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Theo đó, khi thực hiện đăng ký cư trú, bao gồm đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ thì công dân Việt Nam phải tiến hành nộp lệ phí.

Cơ quan nào sẽ tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú?

Tại Điều 3 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về cơ quan sẽ tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú quy định tại Thông tư này.

Tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định:

Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Theo đó, Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ sẽ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú.

Những trường hợp nào được miễn lệ phí đăng ký cư trú?

Tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:
1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Theo đó, các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú bao gồm: trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật; Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định; Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Kê khai, thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú như thế nào?

Tại Điều 6 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về kê khai, thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Kê khai, thu, nộp lệ phí
1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận.
2. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương).

Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/02/2023.

Trân trọng!

Lệ phí đăng ký cư trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lệ phí đăng ký cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được miễn lệ phí đăng ký cư trú năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lệ phí đăng ký cư trú cao nhất từ ngày 05/02/2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 05/02/2023, mức thu lệ phí đăng ký cư trú là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lệ phí đăng ký cư trú
Huỳnh Minh Hân
1,597 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lệ phí đăng ký cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào