Thực hiện điều 11 Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN

Ngân hàng tôi và khách hàng có thỏa thuận nhận chính tài sản thế chấp để cấn trừ nợ theo Điều 11 Thông tưliên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN nhưng hiện nay còn một số vấn đề như sau: Ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng chuyển nhượng hay Văn bản nhận chính tài sản thế chấp để cấn trừ nợ vay? Tôi có hỏi vấn đề này tại Sở Tài nguyên môi trường Hồ Chí Minh nhưng chưa nhận được câu trả lời mà cứ bảo tiến hành rồi Sở sẽ hỏi Sở Tư pháp. Nội dung văn bản thỏa thuận nhận chính tài sản thế chấp này phải như thế nào? Vì hiện nay khi hỏi các tổ chức công chứng thì chưa có tiền lệ về vấn đề này. Mong nhận được trả lời sớm hoặc hướng dẫn từ Bộ Tư pháp để chúng tôi có thể tiến hành thực hiện. Chân thành cảm ơn. Gửi bởi: Huỳnh Tấn Tân

Liên quan đến việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN (Điều 11) hiện quy định như sau: Trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm thì thực hiện như sau:Trường hợp tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, sau khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm có trách nhiệm nộp hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Thông tư này. Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản thỏa thuận khác về việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm được sử dụng thay thế cho hợp đồng, giấy tờ, tài liệu chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.

Theo quy định nêu trên, Quý Ngân hàng cần lưu ý:

- Thứ nhất, các bên phải có thỏa thuận về việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

- Thứ hai, thỏa thuận đó có thể được thể hiện ngay trong hợp đồng bảo đảm hoặc có thể được thể hiện tại Văn bản thỏa thuận riêng trước thời điểm xử lý hoặc tại thời điểm tiến hành xử lý tài sản bảo đảm.

- Thứ ba, pháp luật không quy định cụ thể nội dung thỏa thuận và tên gọi của văn bản thỏa thuận mà do các bên tự quyết định soạn thảo (có thể là “văn bản thỏa thuận”, cũng có thể là “văn bản thỏa thuận nhận chính tài sản bảo đảm”, “văn bản về việc nhận chính tài sản bảo đảm”…).

Như vậy, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 11, đoạn 1 khoản 2 Điều 12 của Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, nếu ngân hàng và khách hàng có thỏa thuận về việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm (được thể hiện tại hợp đồng bảo đảm hoặc Văn bản thỏa thuận) thì không phải ký hợp đồng chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào