Phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong bao nhiêu lâu khi hợp đồng lao động có hiệu lực?

Tôi mới thành lập doanh nghiệp tư nhân và đang triển khai nhân sự cho doanh nghiệp, không biết khi ký hợp đồng lao động với người lao động thì tôi phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho họ trong thời gian bao lâu khi hợp đồng lao động có hiệu lực? Doanh nghiệp có thể theo dõi việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thông qua đâu?

Hợp đồng lao động có hiệu lực bao lâu phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.
Trường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.
Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

Như vậy, doanh nghiệp anh/chị phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.

Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng đồng thời là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp (Hình từ Internet)

Có thể theo dõi việc đóng bảo hiểm thất nghiệp thông qua đâu?

Theo Điều 13 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo quy định tại Nghị định này là sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, anh/chị có thể theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thông qua việc quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi thuộc trường hợp nào?

Tại Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.

Như vậy, người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên.

Trân trọng!

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn đóng bảo hiểm cho người đã về hưu mà vẫn đi làm
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động có cần phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng mùa vụ không?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc cán bộ công nhân viên Nhà nước tham gia
Hỏi đáp pháp luật
Mức xử phạt người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Tham gia bảo hiểm 12 tháng rồi nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Tham gia BHXH từ tháng 4/2011 - 9/2019 sẽ nhận bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu tháng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định thời gian tham gia bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Bảo hiểm xã hội 1 lần và bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Giảm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Phan Hồng Công Minh
535 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào