Tài khoản của công ty có bị phong tỏa khi hai công ty khởi kiện ra tòa không?

Chào anh chị Luật sư. Em là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong việc tranh chấp giữa công ty A và công ty con B khi mua bán hàng hóa, linh kiện của hai công ty này với công ty khác về việc thanh toán và sử dụng chung tài khoản thanh toán. Ngày mai, hai công ty này sẽ ra tòa để giải quyết tranh chấp về tài khoản thanh toán chung thì khi ra tòa như vậy, tài khoản của hai công ty có bị phong tỏa không? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

Khi hai công ty khởi kiện ra tòa thì tài khoản của công ty có bị phong tỏa không?

Tại Điều 12 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định về tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán, cụ thể như sau:

1. Tài khoản thanh toán được tạm khóa (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản khi chủ tài khoản yêu cầu hoặc theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản trong các trường hợp sau:
a) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót.
c) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán (bị bãi bỏ);
d) Khi có tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.
3. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc các tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều này đã được giải quyết.
4. Việc phong tỏa tài khoản thanh toán nếu trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thì bên ra lệnh phong tỏa tài khoản phải chịu tránh nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, như sau:

1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Tại khoản 10 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

Theo đó, với những thông tin mà bạn cung cấp thì hai công ty có tranh chấp về tài khoản thanh toán chung nên trường hợp này Tòa án có thể sẽ áp dụng phong tỏa tài khoản của hai công ty này để phục vụ giải quyết tranh chấp.

Tài khoản của công ty có bị phong tỏa khi hai công ty khởi kiện ra tòa không?

Tài khoản của công ty có bị phong tỏa khi hai công ty khởi kiện ra tòa không? (Hình từ Internet)

Ngân hàng cho mượn 05 tài khoản thanh toán bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm c khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền, như sau:

a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
c) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

Tại điểm g khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này.

Như vậy, khi ngân hàng cho mượn 05 tài khoản thanh toán thì sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:

a) Chủ tài khoản có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;
b) Chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tài khoản vi phạm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ) Chủ tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm Điều 6 Nghị định này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động thanh toán;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Với quy định này thì việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi xảy ra các trường hợp nêu trên.

Trân trọng!

Tài khoản thanh toán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài khoản thanh toán
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấp thuận cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng phải làm gì nếu khách hàng cá nhân là người nước ngoài sử dụng tài liệu giả mạo khi mở tài khoản thanh toán?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán có phải lập thành văn bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Gửi hồ sơ đề nghị mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng qua đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Số dư tài khoản thanh toán được tính lãi như thế nào? Tài khoản thanh toán có mấy hình thức?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử từ 1/10/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài khoản thanh toán
Nguyễn Minh Tài
1,390 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào