Phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ sinh hoạt bao nhiêu tiền nếu sinh viên sư phạm tự ý thôi học?
Sinh viên sư phạm tự ý thôi học thì phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ sinh hoạt bao nhiêu tiền?
Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về bồi hoàn kinh phí hỗ trợ như sau:
1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:
a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;
b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.
Tại Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về Chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn như sau:
1. Chi phí bồi hoàn bao gồm kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho người học.
2. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định này phải bồi hoàn một phần kinh phí hỗ trợ. Cách tính chi phí bồi hoàn theo công thức sau:
S = (F / T1) x (T1 -T2)
Trong đó:
- S là chi phí bồi hoàn;
- F là khoản học phí và chi phí sinh hoạt được nhà nước hỗ trợ;
- T1 là tổng thời gian làm việc trong ngành giáo dục theo quy định tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã làm việc trong ngành giáo dục được tính bằng số tháng làm tròn.
Như vậy, trường hợp bạn tự ý thôi học trong năm 2 khi học sư phạm thì bạn phải bồi hoàn toàn bộ số tiền đã nhận được trong 2 năm cho nhà trường theo quy định của pháp luật.
Phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ sinh hoạt bao nhiêu tiền nếu sinh viên sư phạm tự ý thôi học? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào sinh viên sư phạm không cần phải bồi hoàn chi phí hỗ trợ sinh hoạt?
Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về bồi hoàn chi phí như sau:
2. Đối tượng không phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:
a) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp, sinh viên sư phạm công tác trong ngành giáo dục và có thời gian công tác tối thiểu gấp hai lần thời gian đào tạo tính từ ngày được tuyển dụng;
b) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp đang công tác trong ngành giáo dục, nhưng chưa đủ thời gian theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động bố trí công tác ngoài ngành giáo dục;
c) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp tiếp tục được cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cử đi đào tạo giáo viên trình độ cao hơn và tiếp tục công tác trong ngành giáo dục đủ thời gian quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Theo đó, trường hợp sinh viên thuộc các trường hợp được nêu trên thì không phải bồi hoàn chi phí sinh hoạt đã nhận được trong quá trình học tại trường.
Mức hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm là bao nhiêu?
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm như sau:
1. Mức hỗ trợ:
a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;
b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.
Theo như quy định nêu trên thì sinh viên sư phạm sẽ được hỗ trợ chi phí sinh hoạt mỗi tháng 3,63 triệu đồng/tháng theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?