Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?

Quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? Mong anh/chị tư vấn! 

Quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?

Theo Điều 18 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:

1. Doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá, bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không sớm hơn 05 năm kể từ ngày được cấp phép.
Doanh nghiệp chỉ được phép chuyển nhượng sau khi đã hoàn thành trách nhiệm quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Đối tượng được nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
b) Đáp ứng quy định về giới hạn lượng phổ tần tối đa mà mỗi doanh nghiệp được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải bao gồm toàn bộ:
a) Các khối băng tần trúng đấu giá;
b) Quyền và trách nhiệm thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
c) Trách nhiệm thực hiện cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông theo quy định;
d) Trách nhiệm và nghĩa vụ bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và người sử dụng dịch vụ có liên quan.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như trên.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?

Theo Điều 19 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:

1. Doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Đối với doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần đề nghị nhận chuyển nhượng, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
b) Văn bản thỏa thuận gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
c) Tài liệu chứng minh của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng quy định về giới hạn lượng phổ tần tối đa theo quy định của pháp luật mà mỗi doanh nghiệp được phép sử dụng sau khi nhận thêm băng tần được chuyển nhượng;
d) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
đ) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;
e) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
g) Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
3. Đối với doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và ch ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
b) Văn bản thỏa thuận gi a doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
c) Hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;
d) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
đ) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;
e) Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ:
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo cho doanh nghiệp về hồ sơ không hợp lệ;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Trường hợp từ chối cho phép chuyển nhượng, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.
5. Doanh nghiệp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Việc cấp giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
6. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần chuyển nhượng cấp cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng có giá trị hiệu lực tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần đã cấp cho doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng.

Doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) và thực hiện thủ tục theo quy định trên.

Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?

Theo Điều 20 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:

Doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
3. Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm có trách nhiệm quy định trên.

Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?

Theo Điều 21 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:

Doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các quyền, trách nhiệm được chuyển nhượng và không được phép tiếp tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.
2. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.
4. Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại phí, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.

Trân trọng!

Tần số vô tuyến điện
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tần số vô tuyến điện
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu nguyên tắc xử lý nhiễu có hại của tần số vô tuyến điện? Thủ tục xử lý nhiễu có hại của tần số vô tuyến điện bao gồm những bước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về kết luận kiểm tra tần số vô tuyến điện?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính kiểm tra tần số vô tuyến điện?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về nguyên tắc kiểm tra tần số vô tuyến điện?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về ban hành, thông báo quyết định kiểm tra tần số vô tuyến điện?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc xác định mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định yêu cầu về việc thu thập số liệu xác định mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền trúng đấu giá băng tần?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tần số vô tuyến điện
Trần Thúy Nhàn
746 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tần số vô tuyến điện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tần số vô tuyến điện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào