Có được hoàn trả không khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản người khác?

Chào anh chị Luật sư. Hôm qua, em gái tôi cần tiền nên có mượn tôi 70 triệu đồng gửi vào tài khoản ngân hàng của em tôi nhưng do sơ ý nên tôi đã chuyển nhầm số tiền này vào tài khoản anh A. Bây giờ tôi muốn lấy lại số tiền này thì tôi có được tìm anh A để yêu cầu hoàn trả không? Nếu tôi yêu cầu Ngân hàng anh A thực hiện cung cấp thông tin chuyển tiền trong tài khoản cho tôi có được không? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.

Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có được hoàn trả không?

Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định chủ tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:

a) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;
b) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;
c) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
d) Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
đ) Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;
e) Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
h) Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;
i) Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Theo đó, người được nhận nhầm tiền phải có nghĩa vụ hoàn trả và phối hợp với Ngân hàng để thực hiện hoàn trả khoản tiền nhầm lẫn đã ghi có vào tài khoản thanh toán của mình.

Nếu Ngân hàng của người nhận nhầm tiền đã xác nhận được thông tin giao dịch là nhầm lẫn thì phía Ngân hàng sẽ liên hệ với đại diện chi nhánh Ngân hàng mà bạn đang sử dụng và yêu cầu chuyển hoàn lại. Nếu người được chuyển nhầm không hợp tác, ngân hàng sẽ yêu cầu cơ quan điều tra giải quyết.

Có được hoàn trả không khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản người khác?

Có được hoàn trả không khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản người khác? (Hình từ Internet)

Ngân hàng có cung cấp thông tin chuyển tiền trong tài khoản của người nhận nhầm tiền không?

Theo Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định bảo vệ quyền lợi của khách hàng, cụ thể như sau:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
1. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh;
2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi;
3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;
4. Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;
5. Công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 29 của Luật này.

Như vậy, Ngân hàng của anh A có thể từ chối thực hiện cung cấp thông tin chuyển tiền ở trong tài khoản anh A để đối chiếu và chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc được sự chấp thuận của anh A thì Ngân hàng mới thực hiện cung cấp cho bạn.

Chủ tài khoản nhận nhầm tiền không tiến hành trả tiền lại có bị truy cứu hình sự không?

Căn cứ Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản, theo đó:

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Với quy định này thì khi anh A cố tình không trả lại tiền cho bạn số tiền 70.000.000 đồng thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trân trọng!

Tài khoản thanh toán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài khoản thanh toán
Hỏi đáp Pháp luật
Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking có lấy lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa đủ 15 tuổi có được sử dụng tài khoản thanh toán cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấp thuận cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng phải làm gì nếu khách hàng cá nhân là người nước ngoài sử dụng tài liệu giả mạo khi mở tài khoản thanh toán?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán có phải lập thành văn bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Gửi hồ sơ đề nghị mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng qua đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Số dư tài khoản thanh toán được tính lãi như thế nào? Tài khoản thanh toán có mấy hình thức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài khoản thanh toán
Nguyễn Minh Tài
2,934 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào