Quy định về phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?

Phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được xác định như thế nào? Băng tần được đấu giá và gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như thế nào? Tổ ch ức đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như thế nào? Câu hỏi từ anh Thiên (Hưng Yên)

Phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:

- Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp vào ngân sách nhà nước.

- Đối với trường hợp gia hạn giấy phép, trước khi giấy phép hết hạn sử dụng ít nhất 06 tháng, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh nghiệp biết trước khi thực hiện thủ tục xin gia hạn giấy phép theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện. Ít nhất 60 ngày trước khi hết thời hạn hiệu lực của giấy phép, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng băng tần.

- Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

- Trường hợp đấu giá băng tần để phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện được ưu tiên, khuyến khích theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định sau:

+ Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần 50% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam cho số tiền chưa thanh toán để bảo đảm thực hiện quy định tại điểm b và c khoản này;

+ Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

+ Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

- Doanh nghiệp không nộp đầy đủ, không đúng thời hạn số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này thì không được cấp giấy phép sử dụng băng tần. Đối với doanh nghiệp trúng đấu giá, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hủy bỏ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.

Quy định về phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện?

Quy định về phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện? (Hình từ Internet)

Băng tần được đấu giá và gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như thế nào?

Theo Điều 8 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định băng tần được đấu giá và gia hạn giấy phép sử dụng băng tần như sau:

- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ra quyết định đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện, bao gồm:

+ Băng tần lần đầu được cấp giấy phép sử dụng băng tần;

+ Băng tần đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần.

- Băng tần thuộc điểm b khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá khi giấy phép sử dụng băng tần hết thời hạn, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Tần số vô tuyến điện.

- Đối với băng tần thuộc điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được xem xét gia hạn giấy phép sử dụng băng tần sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Mức thu được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Phương thức thu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Tổ chức đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần như thế nào?

Tại Điều 9 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định tổ chức đấu giá như sau:

- Việc đấu giá thực hiện theo pháp luật về đấu giá tài sản và Nghị định này.

- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Phương án tổ chức đấu giá và tổ chức đấu giá. Phương án tổ chức đấu giá gồm các nội dung sau:

+ Điều kiện tham gia đấu giá;

+ Thông tin về băng tần đấu giá và các khối băng tần đấu giá;

+ Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước; d) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá; đ) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);

+ Các nội dung khác có liên quan.

Phương án tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông không muộn hơn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

- Trong trường hợp trúng đấu giá nhiều khối băng tần, doanh nghiệp được cấp phép các khối băng tần liền kề theo Quy chế cuộc đấu giá.

- Xử lý tình huống đấu giá trong trường hợp chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá, một doanh nghiệp tham gia đấu giá, một doanh nghiệp trả giá

+ Trường hợp đấu giá lại các khối băng tần sau cuộc đấu giá không thành, tại cuộc đấu giá lại, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá hoặc có nhiều doanh nghiệp trả giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì khối băng tần được bán cho doanh nghiệp đó. Việc bán khối băng tần cho doanh nghiệp quy định tại khoản này phải được quy định tại Phương án tổ chức đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;

+ Việc đấu giá tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, các văn bản quy định chi tiết Luật đấu giá tài sản, quy định của Nghị định này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá;

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản này, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo về quá trình đấu giá và biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá trong trường hợp này ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật về đấu giá phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá hoặc có nhiều doanh nghiệp trả giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;

+ Việc phê duyệt và công bố kết quả đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Hồng Công Minh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào