Người mua đất quy hoạch có được cấp sổ đỏ hay không?

Có cấp sổ đỏ cho người mua đất quy hoạch hay không? Đất đang tranh chấp có được cấp sổ đỏ hay không? Đất không có sổ đỏ có được bồi thường khi bị thu hồi hay không?

Có cấp sổ đỏ cho người mua đất quy hoạch hay không?

Vừa qua, gia đình tôi có mua một mảnh đất để làm nhà ở. Khi mua bán có chính quyền địa phương xác nhận. Khi giấy tờ hồ sơ gửi lên văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện thì được trả lời: UBND tỉnh đã quyết định quy hoạch thình khu dân cư và không cấp giấy cho gia đình. Được biết thời điểm mua bán và xác nhận của phường diễn ra trước ngày UBND tỉnh ra quyết định quy hoạch khu dân cư. Vậy giá trị của việc mua bán trên ra sau? Có bị vô hiệu hóa không? Và gia đình có được cấp giấy chứng nhận không?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định:

7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Từ những căn cứ trên cộng với trình bày của bạn, vì thời điểm hai bên mua bán cũng đã có xác nhận của ủy ban và thời điểm đó chưa có quyết định quy hoạch nên việc mua bán là có giá trị pháp lý. Nếu thửa đất bạn mua trong diện quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn có quyền quy định và gia đình cũng có thể được cấp giấy chứng nhận.

Người mua đất quy hoạch có được cấp sổ đỏ hay không?

Người mua đất quy hoạch có được cấp sổ đỏ hay không? (Hình từ Internet)

Đất đang tranh chấp có được cấp sổ đỏ hay không?

Năm 2016, mẹ tôi mất có để lại nhà cho 2 chị em tôi. Tôi muốn chia đều nhưng chị gái tôi muốn dành phần hơn với lý do là đã chăm sóc khi mẹ bệnh và hương khói của mẹ là do chị cúng. Năm 2017, vợ chồng chị gái đuổi vợ chồng tôi ra khỏi nhà và cho 50 triệu để tìm nơi khác ở cho chị làm sổ đỏ để thế chấp ngân hàng vì đất đang ở không có giấy tờ gì nhưng vợ chồng tôi không đồng ý do lo sợ sẽ mất nhà không còn nơi thờ cúng mẹ. Vợ chồng tôi muốn đi cùng chị làm sổ đỏ sau đó làm thủ tục chia đều tài sản đó, chị có thể thế chấp phần thừa kế của chị có được không? Đất đang có tranh chấp thì có làm sổ đỏ được không? Mong nhận được sự tư vấn cụ thể.

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 thì:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, trong trường hợp của gia đình Anh/Chị do đất đang có tranh chấp nên không thể tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.

Để có thể được cấp Giấy chứng nhận, gia đình Anh/Chị cần:

1/ Tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp

Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

2/ Hoặc khởi kiện tại Tòa án

Tranh chấp đất đai mà đã hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết;

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tại UBND hoặc tại Tòa án cấp có thẩm quyền.

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Căn cứ theo các quy định nêu trên, sau khi đã tiến hành một trong hai thủ tục nêu trên, gia đình có thể được cấp Giấy chứng nhận nếu có một trong ba loại giấy tờ sau:

- Biên bản hòa giải thành giữa gia đình anh/chị và gia đình chị ruột của Anh/Chị.

- Quyết định giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực của chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

- Bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án nhân dân.

Đất không có sổ đỏ có được bồi thường khi bị thu hồi hay không?

Xin cho hỏi: Gia đình tôi bị nhà nước thu hồi đất để làm dự án phát triển kinh tế. Nhưng đất gia đình tôi sử dụng đã lâu nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Không có sổ đỏ nhưng tôi có Bằng khoán điền thổ do chế độ cũ cấp thì tôi có được bồi thương đất khi bị thu hồi không ạ? Đât của tôi sử dụng lâu này có người dân xung quanh làm chứng và không có tranh chấp gì với ai cả? Xin luật sư giúp đỡ.

Trả lời:

Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất được nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Trong đó, theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Không thuộc diện tích đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

Mặt khác, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì người sử dụng đất có đất bị thu hồi được Nhà nước bồi thường về đất khi diện tích đất bị thu hồi không thuộc diện tích đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

Trong đó, theo quy định tại Điều 15 Luật đất đai 2013 thì Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm:

- Bằng khoán điền thổ.

- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Như vậy, căn cứ vào các dẫn chứng trên đây thì trường hợp người sử dụng đất có đất bị thu hồi được Nhà nước bồi thường về đất khi diện tích đất bị thu hồi không thuộc diện tích đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và đất đó đã có Bằng khoán điền thổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

Do đó, đối với trường hợp gia đình bạn bị nhà nước thu hồi đất để làm dự án phát triển kinh tế, đất chưa được cấp sổ đỏ nhưng có Bằng khoán điền thổ do chế độ cũ cấp, đáp ứng đủ điều kiện được Nhà nước bồi thương về đất khi thu hồi đất. Nên trong trường hợp này, gia đình bạn được giải quyết bồi thường về đất theo quy định của pháp luật khi bị thu hồi đất.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xác định đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời có phải là quyết định hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ thì có thể nộp 4 loại tiền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sổ đỏ mà không nộp tiền sử dụng đất có tính lãi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng công trình ngầm được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản theo trường hợp tặng cho?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, đất không có giấy tờ không được cấp GCN quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thể hiện trên Sổ đỏ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ do lấn chiếm là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai diện tích nhưng đã chuyển quyền sử dụng đất thì có thu hồi cấp lại được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tạ Thị Thanh Thảo
1,954 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào