Hai vợ chồng lập chung một di chúc có được không? 

Hai vợ chồng lập chung một di chúc có được không? Di chúc lập trong tình trạng sức khỏe yếu có giá trị không? Di chúc bị thất lạc được tìm thấy thì xử lý thế nào?

Hai vợ chồng lập chung một di chúc có được không?

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Luật cũng quy định về các đối tượng để được lập di chúc bao gồm:


- Người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc
Di chúc được lập thành văn bản hoặc được lập bằng miệng.
Quyền của người lập di chúc được quy định như sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Không có quy định về việc lập di chúc chung đối với 2 cá nhân. Vì di chúc là ý chí nguyện vọng về việc chia định đoạt tài sản của một cá nhân sau khi chết. Vậy nên nếu vợ chồng bạn có mong muốn lập di chúc thì phải lập thành 2 bản di chúc khác nhau, không được lập trong 1 bản bạn nhé. Tuy là 2 bản nhưng việc mong muốn chia tài sản của vợ chồng bạn thể hiện trong di chúc có thể đồng nhất với nhau.

Hai vợ chồng lập chung một di chúc có được không? 

Hai vợ chồng lập chung một di chúc có được không? (Hình từ Internet)

Di chúc lập trong tình trạng sức khỏe yếu có giá trị không?

Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Tại thời điểm mẹ bạn lập di chúc dù mẹ bạn bịnh nặng nhưng không mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi thì mẹ bạn có quyền được lập di chúc. Đồng thời việc lập di chúc được xuất phát từ chính nguyện vọng, mong muốn của mẹ bạn mà không phải do bị ép buộc, đe dọa. Ở đây, người làm chứng là hai người hàng xóm là phù hợp với quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015.

Di chúc bị thất lạc được tìm thấy thì xử lý thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 thì trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Như vậy, nếu đã chia di sản thừa kế theo pháp luật mà tìm được được di chúc thì tùy theo từng trường hợp mà sẽ xử lý như sau:

Thứ nhất, nếu người thừa kế theo di chúc không yêu cầu chia lại di sản, nghĩa là đồng ý với việc phân chia trước đó thì xem như không có di chúc và không cần chia lại di sản.

Thứ hai, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu chia lại di sản theo nội dung di chúc tìm thấy nhưng thời điểm này đã hết thời hiệu yêu cầu chia di sản thì cũng không tiến hành chia lại di sản.

Thứ ba, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu chia lại di sản theo nội dung di chúc tìm thấy và vẫn còn trong thời hiệu yêu cầu chia di sản thì phải chia lại di sản theo di chúc.

Đối với trường hợp của bạn thì đã chia thừa kế theo pháp luật được 5 năm, có nghĩa là vẫn còn trong thời hiệu yêu cầu chia di sản. Do đó bạn có thể yêu cầu chia lại di sản theo di chúc hoặc không chia lại di sản theo di chúc.

Trân trọng!

Thừa kế theo di chúc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế theo di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Chia thừa kế theo di chúc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thừa kế có phải chịu trách nhiệm hình sự thay cho người phạm tội nhưng đã chết không?
Hỏi đáp pháp luật
Hai vợ chồng lập chung một di chúc có được không? 
Hỏi đáp pháp luật
Khi người lập di chúc mất cũng là thời điểm để công bố di chúc có đúng không? Di chúc được công bố bởi ai?
Hỏi đáp pháp luật
Ai là người hưởng di sản là bất động sản khi người chết không có di chúc
Hỏi đáp pháp luật
Di chúc liên quan đến Bất động sản
Hỏi đáp pháp luật
Con của người được thừa kế theo di chúc có được hưởng di sản di chúc khi người này chết trước người lập di chúc không?
Hỏi đáp pháp luật
Pháp luật có cho phép cháu ngoại được hưởng thừa kế theo di chúc của bà ngoại hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền lợi của người được thừa kế theo di chúc là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế theo di chúc
4,148 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào