Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào? 

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào? Lập biên bản và báo cáo kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào? Thẩm định báo cáo kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào?

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN quy định thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra như sau:

3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra
a) Chế độ báo cáo của thành viên Đoàn kiểm tra: Trong quá trình kiểm tra, các thành viên có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo. Chế độ báo cáo được quy định cụ thể trong Kế hoạch kiểm tra.
b) Chế độ báo cáo của Trưởng Đoàn kiểm tra
- Trong quá trình kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra. Báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, nội dung, kết quả kiểm tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.
- Trường hợp vấn đề khó khăn vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xin ý kiến chỉ đạo.

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra gồm chế độ báo cáo của thành viên Đoàn kiểm tra và chế độ báo cáo của Trưởng Đoàn kiểm tra.

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào? 

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào? (Hình từ Internet)

Lập biên bản và báo cáo kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 18 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN quy định như sau:

1. Lập biên bản kiểm tra
Kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra (hoặc Trưởng Đoàn kiểm tra trong trường hợp không thành lập tổ) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Lập báo cáo kiểm tra
Căn cứ vào các biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra.

Lập biên bản kiểm tra khi kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Lập báo cáo kiểm tra căn cứ vào các biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra.

Thẩm định báo cáo kiểm tra kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 18 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN quy định thẩm định báo cáo kiểm tra như sau:

3. Thẩm định báo cáo kiểm tra
a) Việc thẩm định báo cáo kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức, phân công thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng và thời hạn phát hành báo cáo kiểm tra.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thành lập Tổ thẩm định giúp việc Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo những nội dung sau:
- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra;
- Tính đúng đắn, phù hợp, đầy đủ giữa số liệu, thông tin được Đoàn kiểm tra xác nhận về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm tra;
- Tính đúng đắn, phù hợp giữa kết quả kiểm tra và kết luận, kiến nghị qua kiểm tra;
- Tính đầy đủ, phù hợp của các bằng chứng kiểm tra làm cơ sở cho các xác nhận, nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị qua kiểm tra;
- Tính đúng đắn của việc đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có) trước khi báo cáo, trình Tổng Kiểm toán nhà nước theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 5 Quy định này;
- Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm tra về kết cấu, thể thức, nội dung; văn phạm và lỗi chính tả.
c) Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trên cơ sở kết quả thẩm định và ý kiến tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra trước khi phát hành.
d) Trong quá trình tổ chức thẩm định, để có đủ căn cứ kết luận, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có thể tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra hoặc gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và bằng chứng. Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xin ý kiến chỉ đạo.

Việc thẩm định báo cáo kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức, phân công thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng và thời hạn phát hành báo cáo kiểm tra.

Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thành lập Tổ thẩm định giúp việc Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo những nội dung sau:

Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trên cơ sở kết quả thẩm định và ý kiến tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra trước khi phát hành.

Trong quá trình tổ chức thẩm định, để có đủ căn cứ kết luận, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có thể tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra hoặc gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và bằng chứng. Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xin ý kiến chỉ đạo.

Trân trọng!

Kiểm toán Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kiểm toán Nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Cuộc họp Hội đồng Thi đua Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước để bình xét thi đua khen thưởng khi kết thúc năm công tác được tổ chức khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm toán nhà nước ban hành Kế hoạch kiểm toán năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào tổ chức họp trực tuyến sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của Kiểm toán nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra kiểm toán nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra Kiểm toán Nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thưởng đối với Danh hiệu Cờ thi đua Kiểm toán nhà nước dành cho tập thể là bao nhiêu theo Quyết định 1917?
Hỏi đáp Pháp luật
Cúp Cuộc kiểm toán chất lượng vàng là gì? Cúp Cuộc kiểm toán chất lượng vàng dùng để tặng cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cục Công nghệ thông tin thuộc Kiểm toán nhà nước có tư cách pháp nhân không? Có được cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin cho tổ chức ngoài ngành?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí phục vụ hoạt động kiểm toán?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc quản lý, vận hành phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán Nhà nước là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kiểm toán Nhà nước
Phan Hồng Công Minh
787 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kiểm toán Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm toán Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào