Có được xét hộ nghèo nếu hộ gia đình có thu nhập 1.500.000 đồng/tháng?

Hộ gia đình có thu nhập 1.500.000 đồng/tháng có được xét hộ nghèo không? Ngoài thu nhập thì phải đáp ứng những tiêu chí nào để được xét hộ nghèo? Hộ nghèo có được tham gia bảo hiểm y tế miễn phí không? Chào ban biên tập, hiện nay em đang ở cùng hộ khẩu với chồng. Vợ chồng em không có việc làm ổn định, thu nhập của vợ chồng em hiện chỉ khoảng 1.500.000 đồng/tháng. Ban biên tập cho em hỏi, với thu nhập khoảng 1.500.000 đồng/tháng thì vợ chồng em có được xét hộ nghèo không? Và ngoài thu nhập thì phải đáp ứng những tiêu chí nào để được xét hộ nghèo? Nếu được xét hộ nghèo thì vợ chồng em có được tham gia bảo hiểm y tế không? Mong ban biên tập tư vấn giúp em, em cảm ơn.

Hộ gia đình có thu nhập 1.500.000 đồng/tháng có được xét hộ nghèo không?

Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo như sau:

2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

Như vậy, nếu vợ chồng bạn có tổng thu nhập 1.500.000 đồng/tháng và đang sinh sống ở khu vực nông thôn thì bạn có thể được xét hộ nghèo. Ngoài ra, vợ chồng bạn phải thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên để được xét hộ nghèo.

Ngoài thu nhập thì phải đáp ứng những tiêu chí nào để được xét hộ nghèo?

Tại Phụ lục Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt trong chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xem thêm tại: Nghị định 07/2021/NĐ-CP.

Như vậy, ngoài thu nhập thì vợ chồng bạn còn phải đảm bảo các điều kiện trên để được xét thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Hộ nghèo có được tham gia bảo hiểm y tế miễn phí không?

Tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

Theo đó, nếu vợ chồng bạn đủ điều kiện xét duyệt hộ nghèo thì vợ chồng bạn được tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

Trân trọng!

Hộ nghèo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hộ nghèo
Hỏi đáp Pháp luật
Người có sổ hộ nghèo được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ nhà ở không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được xét hộ nghèo nếu hộ gia đình có thu nhập 1.500.000 đồng/tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hộ nghèo
Nguyễn Hữu Vi
752 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hộ nghèo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào