Đối với Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, Tổng Thư Ký hội được quy định như thế nào?
Tổng Thư ký Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như thế nào?
Tại Điều 18 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về Tổng Thư ký Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:
1. Tổng Thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu. Nhiệm vụ của Tổng Thư ký do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hội và Văn phòng Hội.
2. Tổng Thư ký và các Phó Tổng thư ký Hội có nhiệm vụ: Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành Hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo hoạt động nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội; quản lý tài liệu, tài sản và tài chính của Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội.
3. Tổng Thư ký Hội làm thư ký trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội.
Tổng Thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu. Nhiệm vụ của Tổng Thư ký do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hội và Văn phòng Hội.
Đối với Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, Tổng Thư Ký hội được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Văn phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam?
Tại Điều 19 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về văn phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:
1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc của Hội do Chánh Văn phòng Hội đảm trách, có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội và thực hiện các công việc hành chính tổng hợp; thu thập và cung cấp thông tin cho hội viên; phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hội.
2. Khi có nhu cầu, Hội có thể thành lập các ban chuyên môn giúp việc do Ban Chấp hành Hội đề xuất để thực hiện các chương trình, dự án, đề án của Hội. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng. Khi cần, Hội có thể mời một số chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tùy theo nhu cầu công tác, Hội có thể thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc và trách nhiệm quản lý, hướng dẫn tổ chức này hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc thành lập và bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo, phê duyệt quy chế hoạt động của các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động Văn phòng và các ban chuyên môn.
Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc của Hội do Chánh Văn phòng Hội đảm trách, có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội và thực hiện các công việc hành chính tổng hợp; thu thập và cung cấp thông tin cho hội viên; phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hội.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam?
Tại Điều 20 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các vấn đề về tài sản, tài chính, quyền và nghĩa vụ của Hội liên quan đến việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định như trên.
Tài chính, tài sản của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam?
Tại Điều 21 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về Tài chính, tài sản của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hằng năm của hội viên (nếu có);
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi cho các hoạt động truyền thông;
- Chi cho hoạt động Hội và các công việc khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về kỹ thuật nhiệt cho hội viên;
- Chi cho các hoạt động thuê trụ sở, văn phòng và các công việc hành chính khác của Hội;
- Chi lương, phụ cấp, khen thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên chuyên trách;
- Chi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao (nếu có);
- Các khoản chi khác (nếu có).
2. Tài sản của Hội
a) Tài sản của Hội gồm: Trụ sở, các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động Hội và các tài sản khác (nếu có).
b) Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản của Hội đúng mục đích, có hiệu quả.
3. Các nguồn tài chính thu từ hoạt động dịch vụ của Hội và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hội, không được chia cho hội viên.
Trên đây là tài chính, tài sản của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
- Tin mới nhất về tăng lương hưu 2025?
- Lễ Tạ Ơn có ý nghĩa gì? Lễ Tạ Ơn 2024 có những hoạt động gì?
- Từ 09/01/2025, mức hỗ trợ để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng là bao nhiêu?
- Tăng cường lãnh đạo để thống nhất nhận thức của cán bộ đảng viên công chức viên chức và của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản... trích dẫn trên được nêu trong văn bản nào của Đảng?