Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải có hồ sơ đăng ký gồm những gì?
- Hồ sơ đăng ký Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải gồm gì?
- Thời gian lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải là khi nào?
- Lập danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định, quyết định, thông tư của Bộ trưởng do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo như thế nào?
Hồ sơ đăng ký Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải gồm gì?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định về văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo như sau:
1. Hồ sơ đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần thiết ban hành; mục đích, quan điểm xây dựng; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục tiêu, nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản và các giải pháp để thực hiện; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành; thời gian dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Các thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
d) Đề cương dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Bản dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, Thứ trưởng phụ trách, cơ quan ban hành, thời gian trình đề cương chi tiết, thời gian trình dự thảo văn bản (theo từng cấp);
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với các văn bản phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, sau khi có Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì tham mưu trình gửi đăng ký về Vụ Pháp chế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này để cập nhật nhiệm vụ xây dựng văn bản vào Chương trình.
Hồ sơ đăng ký Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải gồm:
- Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật;
- Các thủ tục hành chính
- Đề cương dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Bản dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Tài liệu khác (nếu có).
Thời gian lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải là khi nào?
Theo quy định Điều 13 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định thời gian lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải như sau:
- Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là Vụ); các Cục, Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Trung tâm Công nghệ thông tin (sau đây gọi chung là các Cục); doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế để đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
- Trường hợp cần bổ sung văn bản quy phạm pháp luật vào Chương trình, các cơ quan, đơn vị đề xuất kế hoạch xây dựng văn bản gửi Vụ Pháp chế. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung Chương trình thực hiện như việc đăng ký lần đầu.
Lập danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định, quyết định, thông tư của Bộ trưởng do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo như thế nào?
Tại Điều 12 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định về lập danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì tham mưu trình nghị định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản có trách nhiệm tham mưu văn bản gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì tham mưu trình thông tư của Bộ trưởng quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Ban hành văn bản có trách nhiệm tham mưu văn bản gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung thông tư giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết.
- Cơ quan chủ trì tham mưu trình tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết; tham mưu tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc tham mưu xử lý theo thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo của cơ quan được giao quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng.
- Văn bản gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản đôn đốc, xử lý (nếu có) quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đồng thời được gửi Bộ Tư pháp.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025?
- Nhiệm kỳ của Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn tại Hợp tác xã là bao lâu?
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?
- Kịch bản chương trình họp phụ huynh cuối học kì 1 các cấp năm 2024 - 2025?