Bán vé 'chui' cho hành khách, nhân viên đường sắt bị phạt bao nhiêu tiền?

Chào anh chị, cho em hỏi vừa rồi em có ý định mua vé tàu để về quê ăn tết, khi em ra nhà ga thì nhân viên đường sắt có nói với em là vé đã hết, nhưng nếu đưa cho họ một ít tiền để họ "tìm kiếm" thì sẽ có vé trong nay mai. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp họ bán vé chui như vậy thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã nhiệt tình hỗ trợ.

Nhân viên đường sắt bán vé "chui" cho hành khách thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 72 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp nhân viên đường sắt bán vé "chui" cho hành khách thì có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra, nhân viên đường sắt còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp từ việc bán vé "chui".

bán vé chui

Bán vé 'chui' cho hành khách, nhân viên đường sắt bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Vận chuyển hài cốt trên đường sắt có bị phạt tiền hay không?

Tại Điều 71 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển thi hài, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không bố trí đủ nhân viên công tác trên tàu theo quy định;
g) Không xây dựng quy trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.

Như vậy, trong trường hợp vận chuyển hài cốt trái quy định thì doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó, buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt?

Tại Điều 9 Luật Đường sắt 2017 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt như sau:

- Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.

- Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.

- Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui, cống hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan, đào trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.

- Làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.

- Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt.

- Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.

- Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

- Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

- Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.

- Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.

- Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.

- Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị.

- Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định.

- Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.

- Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác.

- Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.

- Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông đường sắt
Huỳnh Minh Hân
1,788 lượt xem
Giao thông đường sắt
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông đường sắt
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có bao nhiêu tuyến đường sắt? Tuyến đường sắt dài nhất nước ta là tuyến nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông được trang bị phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ giao thông đường sắt từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tuyến đường sắt Hà Nội - TP Hồ Chí Minh dài bao nhiêu km?
Hỏi đáp Pháp luật
8 nội dung kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 63/2024/TT-BCA quy định công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu, người tham gia giao thông phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu bao nhiêu mét tính từ ray gần nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tuyến đường sắt quốc gia được xem xét tháo dỡ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá vé tuyến đường sắt đô thị đoạn Nhổn - Ga Hà Nội?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự đề nghị cấp giấy phép xây dựng đường ngang được thực hiện theo các bước nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoàn chỉnh mạng lưới đường sắt đô thị tại TP Hà Nội và TP HCM vào năm 2035?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao thông đường sắt có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào