Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên có quy trình như thế nào?
- Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên như thế nào?
- Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với khoáng sản rắn là gì?
- Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông ra sao?
Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT quy định về quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên như sau:
Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên được thực hiện như sau:
- Trên cơ sở Thiết kế mó đà phê duyệt; sản lượng khai thác thực tế trong năm trước đó, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập kế hoạch khai thác (dự kiến) cho năm tính toán.
- Lập các loại sổ sách để ghi chép, cập nhật số liệu, thông tin về lưu lượng nước khoáng đầu nguồn sử dụng; khối lượng nước khoáng, nước nóng sử dụng vào các mục đích khác nhau trong quy trình công nghệ sản xuất đối với từng công đoạn theo Thiết kế mỏ đã phê duyệt.
- Ghi chép, cập nhật lưu lượng thực tế vào các loại sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này; thu thập đầy đủ các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, kết quả giám định chất lượng nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (nếu có) để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
- Tổng hợp số liệu, thông tin đã ghi chép, cập nhật đưa vào bảng thống kê theo các mẫu số 04, 05, 06 và mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này; tổng hợp lưu lượng thực tế đã xác định đến ngày 31 tháng 12 của năm tính toán.
Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên có quy trình như thế nào? (Hình từ Internet)
Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với khoáng sản rắn là gì?
Theo Điều 18 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT quy định về phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với khoáng sản rắn như sau:
Tùy thuộc vào loại hình khoáng sản rắn được khai thác, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP được xác định như sau:
- Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được lấy theo số liệu là trung bình cộng của các nguồn số liệu xác định theo các điểm a, b, c và điểm d Khoản này trong trường hợp chênh lệch giữa các nguồn số liệu nhỏ hơn hoặc bằng hệ số tổn thất định mức (tính theo %) xác định trong thiết kế mỏ đã phê duyệt.
+) Số liệu sản lượng từ tính toán khối lượng khoáng sản khai thác tại vị trí khai thác trên cơ sở bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác;
+) Số liệu sản lượng tổng hợp, thống kê vận chuyển qua trạm cân;
+) Số liệu sản lượng thống kê, tính toán từ thông tin, số liệu về giao nhận, vận tải khoáng sản; sàng tuyển, phân loại làm giàu khoáng sản; nhập kho, xuất kho và tồn kho khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản nguyên khai và khoáng sản đã qua sàng tuyển, phân loại làm giàu; khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm); hao hụt khi đưa khoáng sản đi tiêu thụ (lưu kho, bốc xếp, vận chuyển,...);
+) Số liệu sản lượng tổng hợp, thống kê từ các hóa đơn, chứng từ về nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.
- Sự sai lệch số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế xác định theo từng khâu công nghệ khai thác quy định tại khoản 1 Điều này khi so sánh với nhau không được vượt quá hệ số tổn thất định mức (tính theo %) xác định trong thiết kế mỏ đã phê duyệt.
Trường hợp chênh lệch giữa các nguồn số liệu lớn hơn hệ số tổn thất định mức (tính theo %) xác định trong thiết kế mỏ đã phê duyệt mà phù hợp với điều kiện thực tế tại năm tính toán thì sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được lấy theo số liệu có giá trị lớn nhất từ nguồn xác định theo một trong các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản 1 Điều này.
Khối lượng đất đá thải, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm nêu tại khoản 2 Điều này phải được thống kê, kiểm kê riêng biệt.
Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông ra sao?
Tại Điều 19 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT quy định về phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét khơi thông luồng lạch như sau:
Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và hộ gia đình khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; khai thác cát sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét khơi thông luồng lạch là trung bình cộng của các giá trị sản lượng được xác định từ các nguồn số liệu sau:
- Số liệu sản lượng từ thống kê, tổng hợp sổ sách ghi chép, cập nhật khối lượng trong năm tính toán.
- Số liệu sản lượng thống kê, tổng hợp từ các hóa đơn, chứng từ tài chính trong năm tính toán.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?