Cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm gì khi muốn trả lại khu vực biển được giao?

Xin chào ban biên tập, tôi là cá nhân được nhà nước giao cho 1 ha khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, do gia đình tôi qua nước ngoài sống và bảo lãnh tôi qua đó nên tôi muốn trả lại khu vực biển được giao, vậy cho tôi hỏi tôi cần hồ sơ gồm những gì? Nếu mà cơ quan nhà nước họ không giải quyết cho tôi trả lại thì có thông báo cho tôi được biết không? Xin được ban biên tập giải đáp.

Cá nhân muốn trả lại khu vực biển được giao cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trả lại khu vực biển như sau:

1. Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển còn lại sau khi trả lại một phần khu vực biển (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực biển).

Như vậy, anh/chị muốn trả lại toàn bộ khu vực biển đã được giao cho nhà nước thì cần phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị trả lại khu vực biển;

- Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính);

- Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển.

Cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm gì khi muốn trả lại khu vực biển được giao?

Cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm gì khi muốn trả lại khu vực biển được giao? (Hình từ Internet)

Không được giải quyết trả lại khu vực biển có được thông báo không?

Theo Điều 22 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển như sau:

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ; trường hợp chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại một phần khu vực biển hoặc không quá 15 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả (nếu có); các khoản nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển xem xét, ra quyết định cho phép trả lại khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định cho phép trả lại khu vực biển đến Cục thuế nơi có khu vực biển được trả lại để xác định và thông báo số tiền sử dụng biển được hoàn trả (nếu có), các khoản nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện.

Theo đó, trường hợp cơ quan nhà nước không giải quyết việc trả lại khu vực biển được giao của anh/chị thì sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao không giải quyết.

Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trả lại khu vực biển là cơ quan nào?

Tại Điều Điều 25 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trả lại khu vực biển như sau:

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chưa có Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp chưa có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:
a) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Như vậy, cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trả lại khu vực biển bao gồm các cơ quan được quy định trên.

Trân trọng!

Khu vực biển
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khu vực biển
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được coi là vi phạm sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc xác định ranh giới khu vực biển?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về căn cứ giao khu vực biển?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân được giao khu vực biển có những nghĩa vụ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Giao khu vực biển được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm gì khi muốn trả lại khu vực biển được giao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khu vực biển
Phan Hồng Công Minh
619 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào