Sẽ bị phạt bao nhiêu tiền nếu người nổi tiếng quảng cáo mỹ phẩm nhưng không đưa ra các cảnh báo khi sử dụng?

Chào anh chị, vừa rồi em có xem quảng cáo một loại kem dưỡng da trên nền tảng mạng xã hội do một người nổi tiếng quảng cáo. Tuy nhiên, em có đọc một vài bình luận cho rằng kem dưỡng da này có tác dụng phụ nhưng người nổi tiếng này không cảnh báo đến. Anh chị cho em hỏi nếu người nổi tiếng quảng cáo nhưng không đưa ra cảnh báo cho sản phẩm thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

Người nổi tiếng quảng cáo mỹ phẩm nhưng không đưa ra các cảnh báo khi sử dụng thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 51 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về quảng cáo mỹ phẩm như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy tiếp nhận nhưng khi quảng cáo ở địa phương khác mà không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi quảng cáo biết.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng một trong các thông tin: Tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng của mỹ phẩm và các cảnh báo theo quy định khi quảng cáo trên báo nói, báo hình.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mỹ phẩm có nội dung không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
b) Quảng cáo mỹ phẩm chưa được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn;
c) Quảng cáo mỹ phẩm thiếu một trong các nội dung sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm trừ trường hợp tính năng, công dụng đã được thể hiện trên tên của sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; các cảnh báo theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng như thuốc gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, sản phẩm quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm in, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Theo đó, trong trường hợp người nổi tiếng quảng cáo mỹ phẩm nhưng không đưa ra các cảnh báo khi sử dụng thì sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc cải chính thông tin, tháo gỡ, tháo dỡ, sản phẩm quảng cáo.

Sẽ bị phạt bao nhiêu tiền nếu người nổi tiếng quảng cáo mỹ phẩm nhưng không đưa ra các cảnh báo khi sử dụng?

Sẽ bị phạt bao nhiêu tiền nếu người nổi tiếng quảng cáo mỹ phẩm nhưng không đưa ra các cảnh báo khi sử dụng? (Hình từ Internet)

Nhập khẩu mỹ phẩm không rõ nguồn gốc bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;

Theo đó, tùy giá trị hàng hóa vi phạm thì cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ có thể bị phạt từ 600.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều kiện hoạt động của cơ sở sản xuất mỹ phẩm như thế nào?

Tại Điều 3 Nghị định 93/2016/NĐ-CP có quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở sản xuất mỹ phẩm như sau:

2. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, cơ sở sản xuất mỹ phẩm cần phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm thì sẽ đảm bảo điều kiện hoạt động.

Trân trọng!

Quảng cáo mỹ phẩm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quảng cáo mỹ phẩm
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi địa điểm tổ chức hội thảo quảng cáo mỹ phẩm có phải thông báo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhãn mỹ phẩm là gì? Kích thước và hình thức của nhãn mỹ phẩm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm nghiệm mỹ phẩm là gì? Kiểm nghiệm mỹ phẩm ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực phẩm chức năng có phải mỹ phẩm không? Thực phẩm chức năng nào phải thử nghiệm hiệu quả về công dụng đối với sức khỏe con người?
Hỏi đáp Pháp luật
Những sản phẩm không được xem là mỹ phẩm? Quy định về công bố tính tăng và mục đích sử dụng của mỹ phẩm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu phí trong lĩnh vực dược mỹ phẩm năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Quảng cáo mỹ phẩm được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng nào? Quảng cáo mỹ phẩm bao gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quảng cáo mỹ phẩm phải đáp ứng điều kiện nào? Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo mỹ phẩm như thế nào cho đúng luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quảng cáo mỹ phẩm
Huỳnh Minh Hân
824 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào