Có được làm giảng viên dạy tại trường cao đẳng khi không có bằng thạc sĩ không?

Chào ban biên tập, em vừa tốt nghiệp đại học sư phạm. Hiện tại em chưa học thạc sĩ, ở địa phương có trường cao đẳng đang tuyển giảng viên. Ban biên tập cho em hỏi, không có bằng thạc sĩ làm giảng viên dạy tại trường cao đẳng được không? Nhiệm vụ quyền hạn của giảng viên trường cao đẳng là gì? Nhờ ban biên tập tư vấn giúp em, em cảm ơn.

Không có bằng thạc sĩ làm giảng viên dạy tại trường cao đẳng được không?

Tại Điều 54 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:

1. Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp.
2. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp.
3. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng.
4. Nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành ở các trình độ; quy định nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp..

Theo đó, nếu bạn có bằng tốt nghiệp đại học thì bạn đã đủ điều kiện được giảng dạy các môn lý thuyết tại trường cao đẳng. Nếu bạn giảng dạy các môn thực hành thì bạn phải có thêm chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng theo quy định pháp luật.

Có được làm giảng viên dạy tại trường cao đẳng khi không có bằng thạc sĩ không?

Có được làm giảng viên dạy tại trường cao đẳng khi không có bằng thạc sĩ không? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ quyền hạn của giảng viên trường cao đẳng là gì?

Tại Điều 55 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên cao đẳng như sau:

1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo.
2. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
5. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.
6. Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
8. Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.
9. Nhà giáo phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận công nghệ mới theo quy định.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu bạn làm giảng viên trong trường cao đẳng thì bạn sẽ nhiệm vụ và quyền hạn được nêu trên theo quy định pháp luật.

Giảng viên cao đẳng có các chính sách nào theo quy định của pháp luật?

Tại Điều 58 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về các chính sách đối với giảng viên cao đẳng như sau:

1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng các chính sách sau đây:
a) Được hưởng chế độ tiền lương theo chức danh quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này; phụ cấp ưu đãi theo ngành, nghề, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, phụ cấp đặc thù cho nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành, nhà giáo dạy thực hành các ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nhà giáo cho người khuyết tật theo quy định của Chính phủ;
b) Chính sách đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách khác đối với nhà giáo theo quy định của Chính phủ.
2. Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích nhà giáo đến công tác tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà giáo được biệt phái đến làm việc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
4. Nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
5. Nhà giáo là tiến sĩ, nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao công tác trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu, có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn để làm việc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về lao động.
6. Nhà nước có chính sách đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp sư phạm đối với nhà giáo đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật.

Trên đây là các chính sách được pháp luật quy định đối với giảng viên trong các trường cao đẳng.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đào tạo thạc sĩ
Nguyễn Hữu Vi
2,899 lượt xem
Đào tạo thạc sĩ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đào tạo thạc sĩ
Hỏi đáp Pháp luật
Học thạc sĩ trái ngành được không? Điều kiện học thạc sĩ trái ngành là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Học thạc sĩ Luật cần điều kiện gì? Bằng khá có được học thạc sĩ?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ tối đa là mấy năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bằng Tiếng anh B2 có được tốt nghiệp thạc sĩ hay không? Ngoài Bằng Tiếng anh B2, có những chứng chỉ tiếng anh nào tương đương bậc 4 dùng để tốt nghiệp Thạc sĩ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tổ chức học online đối với chương trình đào tạo thạc sĩ hay không? Có được bảo vệ luận văn thạc sĩ bằng hình thức online không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định thi ngoại ngữ trong tuyển sinh thạc sĩ
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng ưu tiên trong tuyển sinh thạc sĩ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các môn thi tuyển sinh Thạc sĩ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng và chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thạc sĩ là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm thi tuyển sinh thạc sĩ được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đào tạo thạc sĩ có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào