Công chứng viên bị phạt bao nhiêu tiền khi cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên của mình để hành nghề?

Công chứng viên cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên của mình để hành nghề bị phạt bao nhiêu tiền? Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong những trường hợp nào? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Hiện tại tôi đang học một khóa chứng chỉ hành nghề công chứng còn chị gái của tôi đã có thẻ công chứng viên rồi. Vấn đề là tôi đang muốn hành nghề thì tôi có thể mượn thẻ của chị tôi được không? Nếu như không được thì chị tôi bị xử phạt như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Công chứng viên cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên của mình để hành nghề bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Khoản 4 và Khoản 8 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như sau:

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;

b) Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

c) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng;

d) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó;

đ) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

e) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp hành vi đã quy định xử phạt tại điểm q khoản 3 Điều này;

g) Công chứng hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

h) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên;

i) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

k) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

l) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

m) Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 Điều này;

c) Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên việc công chứng viên cho người khác mượn thẻ công chứng viên để hành nghề là một hành vi vi phạm pháp luật. Chị của bạn không thể cho bạn mượn thẻ công chứng viên để bạn hành nghề được.

Nếu chị bạn cho bạn mượn thẻ công chứng viên để hành nghề thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, chị của bạn sẽ bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng.

2. Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 36 Luật Công chứng 2014 quy định thẻ công chứng viên như sau:

1. Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.

2. Công chứng viên được cấp lại Thẻ công chứng viên trong trường hợp Thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng.

Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu Thẻ công chứng viên, thủ tục đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ công chứng viên.

Do đó, theo quy định trên thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.

Trân trọng!

Công chứng viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, công chứng viên không hành nghề công chứng trong bao lâu thì bị miễn nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng khi bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nào?
Hỏi đáp Pháp luật
03 hình thức hành nghề của công chứng viên từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, không được bổ nhiệm lại công chứng viên trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời chứng của công chứng viên đối với văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, sẽ bổ nhiệm công chứng viên khi có 3 năm công tác pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng viên
461 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào