Có cần giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại Việt Nam trong hồ sơ cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không?

Cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số có cần giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại Việt Nam không? Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như thế nào? Tạm đình chỉ giấy phép, tạm dừng cấp chứng thư số trong trường hợp nào? Chào các anh chị. Doanh nghiệp tôi vừa thành lập và tôi muốn sử dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử thì ở trong hồ sơ cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số có cần giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại Việt Nam không?  Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

1. Cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số có cần giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại Việt Nam không? 

Tại Điều 14 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp phép, theo đó: 

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy xác nhận ký quỹ của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Giấy xác nhận này phải bao gồm, nhưng không giới hạn, điều khoản cam kết thanh toán vô điều kiện và không hủy ngang cho Bên nhận ký quỹ bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn của khoản tiền ký quỹ để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép.

3. Hồ sơ nhân sự gồm: Sơ yếu lý lịch, bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

4. Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này.

5. Quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp chứng thực chữ ký số quốc gia.

Theo đó, bạn cần phải chuẩn Giấy xác nhận ký quỹ của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, Giấy xác nhận phải bao gồm các nội dung nêu trên. Ngoài ra, còn cần đáp ứng thêm về điều kiện của các giấy tờ khác nêu trên.

2. Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như thế nào? 

Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của chữ ký số, cụ thể như sau:

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

Như vậy, giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như trên.

3. Tạm đình chỉ giấy phép, tạm dừng cấp chứng thư số trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định tạm đình chỉ giấy phép, tạm dừng cấp chứng thư số, theo đó:

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ giấy phép không quá 6 tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cung cấp dịch vụ sai với nội dung ghi trên giấy phép;

b) Không đáp ứng được một trong các điều kiện cấp phép quy định tại Điều 13 Nghị định này trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ;

c) Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 06 tháng.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ theo khoản 1 Điều này;

b) Khi phát hiện các sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ của mình có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận.

3. Trong thời gian bị tạm đình chỉ giấy phép, nếu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khắc phục được lý do bị tạm đình chỉ, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cho phép tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được tiếp tục cung cấp dịch vụ.

Do đó, nếu có một trong các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp sẽ bị tạm đình chỉ giấy phép, tạm dừng cấp chứng thư số.

Trân trọng!

Dịch vụ chứng thực chữ ký số
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dịch vụ chứng thực chữ ký số
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện các hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền cấp chứng thư số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thuộc về cơ quan nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp GCN đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ GCN đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức
Hỏi đáp pháp luật
Khôi phục GCN đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi GCN đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi GCN đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dịch vụ chứng thực chữ ký số
Nguyễn Minh Tài
797 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào