Niêm yết việc đấu giá tài sản và xem tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Niêm yết việc đấu giá tài sản và xem tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng ra sao?
Tại Điều 24 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định niêm yết việc đấu giá tài sản và xem tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:
Niêm yết việc đấu giá tài sản
- Hội đồng đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, tại nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
- Hội đồng đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này trong hồ sơ đấu giá.
- Ngoài việc niêm yết quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với tài sản bán đấu giá quy định khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
Tại Điều 25 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về xem tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:
Xem tài sản đấu giá
- Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày (trong giờ hành chính) và phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật quân sự.
- Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Hội đồng đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày (trong giờ hành chính).
Hội đồng đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, tại nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày (trong giờ hành chính) và phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật quân sự.
Niêm yết việc đấu giá tài sản và xem tài sản đấu giá trong Bộ Quốc phòng ra sao? (Hình từ Internet)
Địa điểm đấu giá và đăng ký tham gia đấu giá trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Tại Điều 26 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định địa điểm đấu giá trong Bộ Quốc phòng như sau:
Địa điểm đấu giá
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác, theo quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản.
Tại Điều 27 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về đăng ký tham gia đấu giá như sau:
Đăng ký tham gia đấu giá
- Các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong Quân đội có nghề kinh doanh phù hợp được đăng ký tham gia mua tài sản là vật phẩm thu được từ xử lý đạn dược quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.
- Các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội được đăng ký tham gia mua tài sản xử lý quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
- Đơn vị, tổ chức khi đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và một khoản tiền đặt trước cho đơn vị tổ chức bán đấu giá trước thời điểm tiến hành mở cuộc bán đấu giá.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác, theo quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản.
Các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong Quân đội có nghề kinh doanh phù hợp được đăng ký tham gia mua tài sản là vật phẩm thu được từ xử lý đạn dược. Các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội được đăng ký tham gia mua tài sản xử lý.
Đơn vị, tổ chức khi đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá và một khoản tiền đặt trước cho đơn vị tổ chức bán đấu giá trước thời điểm tiến hành mở cuộc bán đấu giá.
Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Tại Điều 28 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong Bộ Quốc phòng như sau:
Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
- Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước tối thiểu là 05%, tối đa là 15% giá khởi điểm của tài sản đấu giá và không tính lãi.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho Hội đồng đấu giá tài sản.
- Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp Hội đồng đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá.
Hội đồng đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
- Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai.
- Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước trong trường hợp người tham gia đấu giá không trứng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
- Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
+) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
+) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm Quy chế cuộc đấu giá;
+) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này;
+) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này;
+) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.
- Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, Hội đồng đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
- Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước tối thiểu là 05%, tối đa là 15% giá khởi điểm của tài sản đấu giá và không tính lãi. Tiền đặt trước thuộc về người có tài sản đấu giá và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?
- Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 01/01/2025 bao gồm những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn xin nghỉ thai sản bù hè của giáo viên mới nhất?