Có phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm khi là thẩm phán hay không?

Thẩm phán có phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm hay không? Khi nào thẩm phán phải kê khai tài sản bổ sung?  Trong quá trình nghiên cứu thì tôi được biết hằng năm cán bộ, công chức phải tiến hành hoạt động kê khai tài sản, thu nhập. Tôi có thắc mắc công chức là thẩm phán thì có phải kê khải tài sản, thu nhập hằng năm hay không? Mong được giải đáp và xin cảm ơn!

Thẩm phán có phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm hay không?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về người có nghĩa vụ kế khai hằng năm như sau:

Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm
Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:
1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:
a) Chấp hành viên;
b) Điều tra viên;
c) Kế toán viên;
d) Kiểm lâm viên;
đ) Kiểm sát viên;
e) Kiểm soát viên ngân hàng;
g) Kiểm soát viên thị trường;
h) Kiểm toán viên;
i) Kiểm tra viên của Đảng;
k) Kiểm tra viên hải quan;
l) Kiểm tra viên thuế;
m) Thanh tra viên;
n) Thẩm phán.
2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Như vậy, chức danh có ngạch công chức là thẩm phán có nghĩa vụ kê khai hằng năm và phải thực hiện nghĩa vụ kê khai theo quy định pháp luật.

Có phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm khi là thẩm phán hay không? (Hình từ Internet)

Khi nào thẩm phán phải kê khai tài sản bổ sung?

Căn cứ Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập như sau:

Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

Theo đó, đối với thẩm phán có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định thì thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai này phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động, trừ trường hợp người có nghĩa vụ kê khai đã kê khai hàng năm theo quy định pháp luật.

Trân trọng!

Kê khai tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kê khai tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kê khai tài sản sử dụng chung áp dụng từ 01/01/2025 theo Thông tư 72?
Hỏi đáp Pháp luật
Kê khai tài sản, thu nhập là gì? Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì có nghĩa vụ kê khai hằng năm hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản kê khai tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng được niêm yết công khai tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập được xác minh theo kế hoạch hằng năm phải căn cứ vào các tiêu chí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kê khai tài sản thu nhập mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm tra viên của Đảng có phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai tài sản mới nhất theo Nghị định 130?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kê khai tài sản
Tạ Thị Thanh Thảo
879 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kê khai tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kê khai tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào