Không đi nghĩa vụ quân sự khi đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được không?

Đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng không đi có được hay không? Địa phương nơi công tác có thể gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân không? Khi nào hết tuổi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự?

Đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng không đi có được hay không?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Dân quân thường trực.

Như vậy, trường hợp của bạn đã đủ tiêu chuẩn để tham gia nghĩa vụ quân sự tuy nhiên muốn ở nhà chăm sóc bố mẹ không thuộc vào đối tượng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, trường hợp của bạn vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Không đi nghĩa vụ quân sự khi đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được không? (Hình từ Internet)

Địa phương nơi công tác có thể gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân không?

Theo Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự:

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú."

Tại Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân:

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Bạn có hộ khẩu thường trú tại phường Hòa Thọ Đông quận Cẩm Lệ thì Ban Chỉ huy quân sự tại địa phương này thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho bạn. Trong khi đó, quận Hải Châu là nơi công tác của bạn không phải là nơi cư trú.

Do đó, trường hợp quận Hải Châu gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ cho bạn là không đúng quy định. Theo quan điểm của chúng tôi là trường hợp này quận Hải Châu sẽ không gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ cho bạn. Nếu có lệnh khám sức khỏe thì bạn không cần phải đi khám.

Tại khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ:

Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Khi nào hết tuổi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự?

Theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015, Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, chính trị, sức khỏe, văn hóa và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình (trừ trường hợp có đơn xin tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự thì được xem xét theo quy định).

Trong đó, để xác định công dân có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không, thì công dân đó phải được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Căn cứ vào kết luận khám sức khỏe của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để xác định công dân đó có đáp ứng đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để được gọi nhập ngũ hay không.

Theo quy định tại Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.

Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Trong đó, theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Công dân từ đủ 18 tuổi mà chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho khi đến hết tuổi gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định, cụ thể như sau:
- Đối với công dân không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học: Được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đến hết 25 tuổi;
- Đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học: Được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đến hết 27 tuổi;

Do đó: Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn đã tốt nghiệp đại học. Nên thuộc trường hợp sẽ được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đến hết 27 tuổi. Từ thời điểm bạn bước sang tuổi 28 thì không thuộc trường hợp được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nữa.

Trân trọng!

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
TP Hồ Chí Minh có chỉ thị gọi công dân nhập ngũ, ưu tiên tuyển con em cán bộ, có năng khiếu thể dục thể thao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, độ tuổi gọi công dân nhập ngũ trong thời bình là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên đã tốt nghiệp đại học đi làm rồi thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2025: Mẫu đơn xin hoãn nghĩa vụ quân sự dành cho người đang đi học? Hướng dẫn cách xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025 đi mấy năm? Thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2025 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng Trạm Y tế xã có được làm Thư ký Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dấu hiệu cấu thành tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo pháp luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tiêu chuẩn nữ đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cận 3 độ có phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Minh Tài
1,486 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào